Sevastianos
New Member
Download Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần tư vấn kỹ thuật và công nghệ
Căn cứ vào thời gian trên cơ sở các chứng từ có liên quan đến tiền lương đã được kiểm tra và xác nhận của kế toán. Căn cứ vào chế độ tiền lương đang áp dụng hiện hành. Căn cứ vào hình thức trả lương áp dụng tại đơn vị, kế toán sẽ tính lương, phụ cấp và lương phải trả hàng tháng cho từng cán bộ công nhân viên trong công ty. Sau đó lập bảng thanh toán cho từng phòng ban, tổ đội. Bảng này dùng để làm chứng từ để thanh toán lương và kiểm tra lương cho cán bộ công nhân viên công ty. Nội dung của bảng thanh toán lương ( Mẫu số 02 – lao động tiền lương) được lập theo từng phòng, phân xưởng, đội sản xuất. Số công nhân viên trong bảng thanh toán lương phải trả bằng số công nhân viên trong sổ sách lao động của công ty.
Khi trả lương và các khoản khác công ty sẽ thực hiện đúng theo quy định và trả trực tiếp tới từng cán bộ công nhân viên. Các khoản trợ cấp BHXH kế toán căn cứ vào các chứng từ nghỉ ốm, thai sản, giấy nghỉ con ốm. Căn cứ vào chứng từ gốc để tính BHXH theo chế độ BHXH quy định.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Sơ đồ bộ máy kế toán
Trưởng phòng kết toán
Kế to án vốn bằng tiền và TSCĐ
KÕ to¸n chi phÝ s¶n xuÊt vµ gi¸ thµnh
KÕ to¸n tiÒn l¬ng vµ BHXH
BHYT chi phÝ c«ng ®oµn
KÕ to¸n mua vµ b¸n
KÕ to¸n nguyªn vËt liÖu c«ng cô dông cô
KÕ to¸n thuế
Kế toán các đội sản xuất
-Trưởng phòng : Chịu trách nhiệm chỉ đạo chung toàn bộ công tác kế toán, tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh, đánh giá kết quả kinh doanh, quá trình sản xuất. Kịp thời phát hiện những bất hợp lý, đề xuất với giám đốc công ty nhằm hoàn thành tốt công tác sản xuất kinh doanh của công ty. Trưởng phòng phải tổng hợp mọi báo cáo về tài chính, các vấn đề còn tồn đọng cấp trên và trình lên giám đốc
-Kế toán vốn bằng tiền và tài sản cố định: có nhiệm vụ phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có, tình hình biến động và sử dụng tiền mặt của công ty. Phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời tiền gửi, tiền đang chuyển, ngoại tệ, chấp hành các chế độ về quản lý tiền.
-Kế tóan chi phí sản xuất và tính giá trị sản phẩm: Căn cứ vào quá trình xây dựng của các đội, xác định chi phí sản xuất và phương pháp tính tổng sản phẩm thích hợp. Tập hợp và phân bổ, phân loại chi phí sản xuất và yếu tố chi phí đúng đắn các chi phí cho quá trình sản xuất dở dang. Tính toán cho các công đoạn sản xuất, định sản xuất, định kỳ báo cáo chi phí sản xuất và cho lãnh đạo công ty.
-Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh đầy đủ kết quả lao động của CNV. Tính đúng, thanh toán kịp thời tiền lương, quản lý việc sử dụng chi tiêu quĩ lương. Tính các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Thường xuyên báo cáo lên trên tình hình lao động, quản lý và chi tiêu quỹ lương.
-Kế toán mua và bán: nắm chắc sự vận động các sản phẩm trong quá trình nhập xuất và tồn kho . Đôn đốc thu hồi nhanh tiền vốn theo dõi các khoản phải trả cho người bán. Theo dõi, phản ánh tình hình sử dụng các nguyên vật liệu, các vật tư phục vụ cho quá trình sản xuất.
-Kế toán vật liệu, cụng cụ dụng cụ: đánh giá, phân loại nguyên liệu, vật liệu, công cụ, công cụ dùng cho quá trình sản xuất. Tổ chức chứng từ tài khoản kế toán cỏc hàng tồn kho. Theo dừi tỡnh hỡnh biến động tăng, giảm tài sản cố định và tớnh khấu hao tài sản cố định.
-Kế toán thuế: theo dõi thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu ra và các khoản phải nộp nhà nước.
-Kế toán các đội sản xuất: thực hành ghi chép sổ sách, thu chi xuất nhập, ghi chép theo dõi quá trình sản xuất và báo cáo lên trên hàng tháng. Thu nộp bảng lương, bảng chấm công các đội và các chứng từ hợp đồng liên quan lên trên.
4. Hình thức kế toán áp dụng
Tại công ty Tư vấn Kỹ thuật và Công nghệ hình thức sổ kế toán nhật ký chung đã và đang được áp dụng. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trước khi được ghi vào sổ cái phải được ghi vào sổ nhật ký chung. Số liệu của sổ nhật ký chung là cơ sở để ghi vào sổ kế toán.
Sơ đồ trình tự ghi số theo hình thức sổ nhật ký chung
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
báo cáo quĩ đặc biệt
Sổ kế toán chi tiết
nhật ký chung nhật ký đặc biệt
Sổ cái
Bảng đối chiếu số số phát sinh các tài khoản
Bảng cân đố kế toán và các bảng báo cáo kế toán khác
Bảng chi tiết số phát sinh
Ký hiệu: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
II. Thực tế công tác kế toán ở đơn vị
1. Công tác quản lý lao động ở đơn vị
Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sử dụng sổ sách lao động(danh sách). Sổ này do phòng lao động tiền lương lập(cho toàn doanh nghiệp và cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn chờ căn cứ vào sổ lao động (mở riêng cho từng người lao động) để quản lý nhân sự về cả số lượng và chất lượng lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với người lao động.
Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cần tổ chức hạch toán sử dụng lao động và kết quả lao động. Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là chấm công. Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận, tổ đội lao động sản xuất. ở đó ghi rõ số ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng (hay do các trưởng phòng, ban) trực tiếp ghi và để nơi công khai để cán bộ CNV giám sát lao động của từng người. Cuối tháng, bảng chấm công cũng được dùng để tổng hợp lao động và tính lương cho từng bộ phận.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán và các nhà quản lý sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau, tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất. Mặc dù sử dụng các chứng từ khác nhau nhưng với chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc hay tên sản phẩm, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu...Đó chính là báo cáo về kết quả như: Hợp đồng giao khoán, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu xác nhận công việc hoàn thành, bảng kê năng suất. Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập(tổ trưởng) ký, còn bộ phận kiểm tra kỹ thuật xác định được lãnh đạo duyệt ký. Sau đó, các chứng từ này được chuyển cho bên nhân viên hạch toán phân xưởng để tổng hợp kết quả lao động rồi chuyển về phòng lao động tiền lương xác nhận. Cuối cùng, chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để tính thưởng(phạt) và tính lương. Để tổng hợp kết quả lao động tại mỗi phân xưởng, bộ phận sản xuất nhân viên hạch toán phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động. Công tác quản lý lao động về mặt số lượng tại công ty Tư vấn Kỹ thuật và Công nghệ được quản lý tại phòng tổ chức lao động. Các cán bộ quản lý lập ra các sổ lao động. Sổ lao động được lập riêng cho từng tổ đội sản xuất và từng cá nhân. Và chứng từ để xác nhận là các hợp đồng lao động. Đây là cơ sở pháp lý ràng buộc giữa người lao động với công ty.
Với tổng số cán bộ ,CNV của công ty là 102 người, trong đó nữ có 20 gười (chiếm 19%), nam gồm 82 người (chiếm 81%). Các cán bộ CNV của công ty được hưởng lương theo lương cấp bậc của từng người.
2.Hình thức tiền lương áp dụng đơn vị
Công ty tư vấn kỹ thuật và công nghệ áp dụng hai hình thức trả lương gồm:
-Hình thức trả lương thời gian
-Hình thức trả lương sản phẩm.
Hính thức trả lương thời gian áp dụng cho cán bộ CNV làm việc gián tiếp ở các phòng ban, văn phòng, phân xưởng sản xuất.
Hình thức trả lương sản phẩm áp dụng cho cán bộ CNV tham gia trực tiếp sản xuất, thi công công trình ở các phân xưởng, tổ, đội thi công.
Công ty áp dụng hai hình thức này là hoàn toàn phù hợp với khả năng, sức lao động của CNV. Đồng thời với hai hình thức trả lương này, công ty sẽ áp dụng tiền thưởng hàng tháng cho cán bộ CNV có năng suất cao.
3.Quĩ tiền lương và quản lý quĩ tiền lương
Quĩ tiền lương của công ty là toàn bộ số tiền lương tính theo CNV của công ty do công t...
Download Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần tư vấn kỹ thuật và công nghệ miễn phí
Căn cứ vào thời gian trên cơ sở các chứng từ có liên quan đến tiền lương đã được kiểm tra và xác nhận của kế toán. Căn cứ vào chế độ tiền lương đang áp dụng hiện hành. Căn cứ vào hình thức trả lương áp dụng tại đơn vị, kế toán sẽ tính lương, phụ cấp và lương phải trả hàng tháng cho từng cán bộ công nhân viên trong công ty. Sau đó lập bảng thanh toán cho từng phòng ban, tổ đội. Bảng này dùng để làm chứng từ để thanh toán lương và kiểm tra lương cho cán bộ công nhân viên công ty. Nội dung của bảng thanh toán lương ( Mẫu số 02 – lao động tiền lương) được lập theo từng phòng, phân xưởng, đội sản xuất. Số công nhân viên trong bảng thanh toán lương phải trả bằng số công nhân viên trong sổ sách lao động của công ty.
Khi trả lương và các khoản khác công ty sẽ thực hiện đúng theo quy định và trả trực tiếp tới từng cán bộ công nhân viên. Các khoản trợ cấp BHXH kế toán căn cứ vào các chứng từ nghỉ ốm, thai sản, giấy nghỉ con ốm. Căn cứ vào chứng từ gốc để tính BHXH theo chế độ BHXH quy định.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
Để thực hiện đầy đủ các nhệm vụ của công ty, đảm bảo sự lãnh đạo của trưởng phòng kế toán, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sauSơ đồ bộ máy kế toán
Trưởng phòng kết toán
Kế to án vốn bằng tiền và TSCĐ
KÕ to¸n chi phÝ s¶n xuÊt vµ gi¸ thµnh
KÕ to¸n tiÒn l¬ng vµ BHXH
BHYT chi phÝ c«ng ®oµn
KÕ to¸n mua vµ b¸n
KÕ to¸n nguyªn vËt liÖu c«ng cô dông cô
KÕ to¸n thuế
Kế toán các đội sản xuất
-Trưởng phòng : Chịu trách nhiệm chỉ đạo chung toàn bộ công tác kế toán, tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh, đánh giá kết quả kinh doanh, quá trình sản xuất. Kịp thời phát hiện những bất hợp lý, đề xuất với giám đốc công ty nhằm hoàn thành tốt công tác sản xuất kinh doanh của công ty. Trưởng phòng phải tổng hợp mọi báo cáo về tài chính, các vấn đề còn tồn đọng cấp trên và trình lên giám đốc
-Kế toán vốn bằng tiền và tài sản cố định: có nhiệm vụ phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có, tình hình biến động và sử dụng tiền mặt của công ty. Phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời tiền gửi, tiền đang chuyển, ngoại tệ, chấp hành các chế độ về quản lý tiền.
-Kế tóan chi phí sản xuất và tính giá trị sản phẩm: Căn cứ vào quá trình xây dựng của các đội, xác định chi phí sản xuất và phương pháp tính tổng sản phẩm thích hợp. Tập hợp và phân bổ, phân loại chi phí sản xuất và yếu tố chi phí đúng đắn các chi phí cho quá trình sản xuất dở dang. Tính toán cho các công đoạn sản xuất, định sản xuất, định kỳ báo cáo chi phí sản xuất và cho lãnh đạo công ty.
-Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh đầy đủ kết quả lao động của CNV. Tính đúng, thanh toán kịp thời tiền lương, quản lý việc sử dụng chi tiêu quĩ lương. Tính các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Thường xuyên báo cáo lên trên tình hình lao động, quản lý và chi tiêu quỹ lương.
-Kế toán mua và bán: nắm chắc sự vận động các sản phẩm trong quá trình nhập xuất và tồn kho . Đôn đốc thu hồi nhanh tiền vốn theo dõi các khoản phải trả cho người bán. Theo dõi, phản ánh tình hình sử dụng các nguyên vật liệu, các vật tư phục vụ cho quá trình sản xuất.
-Kế toán vật liệu, cụng cụ dụng cụ: đánh giá, phân loại nguyên liệu, vật liệu, công cụ, công cụ dùng cho quá trình sản xuất. Tổ chức chứng từ tài khoản kế toán cỏc hàng tồn kho. Theo dừi tỡnh hỡnh biến động tăng, giảm tài sản cố định và tớnh khấu hao tài sản cố định.
-Kế toán thuế: theo dõi thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu ra và các khoản phải nộp nhà nước.
-Kế toán các đội sản xuất: thực hành ghi chép sổ sách, thu chi xuất nhập, ghi chép theo dõi quá trình sản xuất và báo cáo lên trên hàng tháng. Thu nộp bảng lương, bảng chấm công các đội và các chứng từ hợp đồng liên quan lên trên.
4. Hình thức kế toán áp dụng
Tại công ty Tư vấn Kỹ thuật và Công nghệ hình thức sổ kế toán nhật ký chung đã và đang được áp dụng. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trước khi được ghi vào sổ cái phải được ghi vào sổ nhật ký chung. Số liệu của sổ nhật ký chung là cơ sở để ghi vào sổ kế toán.
Sơ đồ trình tự ghi số theo hình thức sổ nhật ký chung
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
báo cáo quĩ đặc biệt
Sổ kế toán chi tiết
nhật ký chung nhật ký đặc biệt
Sổ cái
Bảng đối chiếu số số phát sinh các tài khoản
Bảng cân đố kế toán và các bảng báo cáo kế toán khác
Bảng chi tiết số phát sinh
Ký hiệu: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
II. Thực tế công tác kế toán ở đơn vị
1. Công tác quản lý lao động ở đơn vị
Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sử dụng sổ sách lao động(danh sách). Sổ này do phòng lao động tiền lương lập(cho toàn doanh nghiệp và cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn chờ căn cứ vào sổ lao động (mở riêng cho từng người lao động) để quản lý nhân sự về cả số lượng và chất lượng lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với người lao động.
Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cần tổ chức hạch toán sử dụng lao động và kết quả lao động. Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là chấm công. Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận, tổ đội lao động sản xuất. ở đó ghi rõ số ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng (hay do các trưởng phòng, ban) trực tiếp ghi và để nơi công khai để cán bộ CNV giám sát lao động của từng người. Cuối tháng, bảng chấm công cũng được dùng để tổng hợp lao động và tính lương cho từng bộ phận.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán và các nhà quản lý sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau, tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất. Mặc dù sử dụng các chứng từ khác nhau nhưng với chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc hay tên sản phẩm, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu...Đó chính là báo cáo về kết quả như: Hợp đồng giao khoán, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu xác nhận công việc hoàn thành, bảng kê năng suất. Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập(tổ trưởng) ký, còn bộ phận kiểm tra kỹ thuật xác định được lãnh đạo duyệt ký. Sau đó, các chứng từ này được chuyển cho bên nhân viên hạch toán phân xưởng để tổng hợp kết quả lao động rồi chuyển về phòng lao động tiền lương xác nhận. Cuối cùng, chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để tính thưởng(phạt) và tính lương. Để tổng hợp kết quả lao động tại mỗi phân xưởng, bộ phận sản xuất nhân viên hạch toán phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động. Công tác quản lý lao động về mặt số lượng tại công ty Tư vấn Kỹ thuật và Công nghệ được quản lý tại phòng tổ chức lao động. Các cán bộ quản lý lập ra các sổ lao động. Sổ lao động được lập riêng cho từng tổ đội sản xuất và từng cá nhân. Và chứng từ để xác nhận là các hợp đồng lao động. Đây là cơ sở pháp lý ràng buộc giữa người lao động với công ty.
Với tổng số cán bộ ,CNV của công ty là 102 người, trong đó nữ có 20 gười (chiếm 19%), nam gồm 82 người (chiếm 81%). Các cán bộ CNV của công ty được hưởng lương theo lương cấp bậc của từng người.
2.Hình thức tiền lương áp dụng đơn vị
Công ty tư vấn kỹ thuật và công nghệ áp dụng hai hình thức trả lương gồm:
-Hình thức trả lương thời gian
-Hình thức trả lương sản phẩm.
Hính thức trả lương thời gian áp dụng cho cán bộ CNV làm việc gián tiếp ở các phòng ban, văn phòng, phân xưởng sản xuất.
Hình thức trả lương sản phẩm áp dụng cho cán bộ CNV tham gia trực tiếp sản xuất, thi công công trình ở các phân xưởng, tổ, đội thi công.
Công ty áp dụng hai hình thức này là hoàn toàn phù hợp với khả năng, sức lao động của CNV. Đồng thời với hai hình thức trả lương này, công ty sẽ áp dụng tiền thưởng hàng tháng cho cán bộ CNV có năng suất cao.
3.Quĩ tiền lương và quản lý quĩ tiền lương
Quĩ tiền lương của công ty là toàn bộ số tiền lương tính theo CNV của công ty do công t...