Download Chuyên đề Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên cấp nước và đầu tư xây dựng Đắk Lắk
Mặt khác, năm 2007/2006 tổng nguồn vốn chủ sở hữu là 1.099.889.000 đồng với tỷ lệ 0.01 như vậy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 vẫn tăng so với năm 2006 nhưng tốc độ tăng của năm 2007/2006 chậm hơn năm 2006/2005.Trong đó mức chênh lệch lợi nhuận chưa phân phối năm 2007/2006 là 257.444.008 đồng, đây chính là lợi nhuận doanh nghiệp thu được từ các hoạt động kinh doanh trong năm 2006, cũng chỉ tiêu này chênh lệch năm 2006/2005 là 0 đồng. Như vậy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 tăng nói lên rằng hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2007 có hiệu quả. Tuy nhiên qua các quỹ ta cũng thấy được tình hình hoạt động của công ty đạt hiệu quả ở mức độ nào. Nếu công ty kinh doanh có hiệu quả và mang lại lợi nhuận lớn thì số trích lập các quỹ sẽ đầy đủ theo quy định. Từ bảng phân tích ta thấy được khả năng trích lập quỹ trong những năm qua vẫn có xu hướng tăng điều này chứng tỏ công ty đã thực sự phát huy hết nguồn lực và khả năng của công ty.
* Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua
Như ta đã biết trong kinh doanh kết quả cuối cùng là một chỉ tiêu quan trọng, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Để thấy được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm từ 2005 – 2007 ta tiến hành phân tích bảng số liệu sau:
Qua bảng 3, ta thấy:
- Tổng doanh thu: Năm 2005 là 22.041.331.722 đồng đến năm 2006 là 23.102.060.424 đồng tăng 1.060.728.700 đồng tương ứng với tốc độ tăng 4,81%, sang năm 2007 tổng doanh thu là 30.287.134.537 đồng tăng 7.185.074.110 đồng tương ứng với 31,1% so với năm 2006. Qua phân tích ta thấy tổng doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước, do khách hàng tiêu thụ ngày càng tăng đồng thời doanh thu từ xây lắp công trình và tư vấn giám sát luôn mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Về các khoản giảm trừ: Năm 2005 là 22.036.768 đồng, năm 2006 là 7.529.862 đồng sang năm 2007 là 71.498.553 đồng. Qua phân tích ta thấy các khoản giảm trừ có xu hướng ngày càng tăng, điều đó cho thấy dịch vụ cung cấp nước cần được hoàn thiện hơn .
- Về doanh thu thuần: Do tổng doanh thu của doanh nghiệp ngày càng tăng dẫn đến doanh thu thuần thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tăng lên cho thấy công ty ngày càng làm ăn có hiệu quả.
- Về lợi nhuận gộp: Qua bảng phân tích ta thấy lợi nhuận gộp có sự biến động qua từng năm. Cụ thể, năm 2006 là 3.262.786.164 đồng, năm 2007 là 2.896.272.833 đồng, năm 2007 là 2.867.712.495 đồng, nguyên nhân của sự biến động là do giá vốn hàng bán có xu hướng tăng lên theo từng năm như năm 2006 tăng 11.23% so với năm 2005 và năm 2007 lại tăng 0.99% so với năm 2006.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
* Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quản lý, quyền lợi và hoạt động của Công ty.
* Ban Giám Đốc: Gồm giám đốc và 2 phó giám đốc
- Giám đốc
Là người chịu trách nhiệm cao nhất và toàn quyền đối với mọi hoạt động sản xuất của Công ty. Cùng với phó Giám Đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, các tổ và đội hoạt động theo đúng mục tiêu, kế hoạch. Có quyền bổ nhiệm các cán bộ ở các phòng ban, cũng như quyền tuyển chọn và sa thải công nhân theo bộ luật lao động.
- Phó giám đốc
Là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc ủy quyền phụ trách một số công tác nhất định và chịu tránh nhiệm trước Nhà nước và Giám đốc về các mặt công tác ấy, phó Giám đốc sẽ thay mặt Giám đốc quản lý công việc khi Giám đốc vắng mặt, phó Giám đốc được Giám đốc đề nghị và cấp trên bổ nhiệm.
- Phòng tổ chức hành chính
Tổ chức tuyển dụng nhân viên, quản lý chung toàn Công ty, văn thư, đánh máy, tạp vụ, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân viên chức và giải quyết các chế độ chính sách Nhà nước cho công nhân viên chức do Công ty giao.
- Phòng kế hoạch vật tư
Xác định phương hướng mục tiêu kinh doanh của Công ty, soạn thảo các hợp đồng kinh tế, cung ứng quản lý cấp phát vật tư, theo dõi triển khai chỉ đạo thực hiện và lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Phòng kỹ thuật
Lập dự toán, thiết kế công trình vừa và nhỏ, giám sát kiểm tra thi công các công trình, xem xét đề xuất các biện pháp về kỹ thuật xây lắp, sản xuất nước và phụ trách các bộ phận:
+ Phòng KCS: Kiểm tra đồng hồ và hệ thống nước của khách hàng, kiểm định các loại đồng hồ không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, lập dự toán thay và kẹp chì đồng hồ.
Phòng chống thất thoát và xử lý vi phạm: Có nhiệm vụ khoanh vùng chống thất thoát theo từng khu vực và xử lý các vi phạm.
+ Tổ sửa chửa nước chảy
Gồm 12 lao động thường xuyên trực tiếp kiểm tra hệ thống cấp nước trong và ngoài địa bàn thành phố, sửa chữa kịp thời đường ống nước chảy hay rò rỉ để chống thất thoát nước.
+ Trạm bơm nước CưPul – EaCôTam
Gồm 16 người trực 24/24 giờ, chia làm 3 ca mỗi ca 4 người, 2 người dọn vệ sinh công nghiệp và thay nhau nghỉ bù ngày chủ nhật, có trách nhiệm bảo quản máy móc thiết bị vận hành máy theo đúng quy trình, khai thác tốt công suất máy.
+ Giếng nước ngầm cụm 35
Có 5 giếng nước ngầm, có 13 người trực 24/24 giờ, chia làm 3 ca mỗi ca 4 người, nhiệm vụ quản lý và vận hành 7 trạm bơm giếng nước, mỗi giếng hoạt động 18 giờ/ngày, 1 người dọn vệ sinh và thay ca cho 12 người kia nghỉ bù ngày chủ nhật.
- Phòng Tài chính Kế toán
Quản lý thường xuyên và chặt chẽ việc sử dụng vốn, giám sát và quản lý toàn bộ tài sản của Công ty, tổng hợp và phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động, tổ chức hệ thống nghiệp vụ kế toán theo đúng pháp lệnh kế toán Nhà nước ban hành, báo cáo về việc cân đối vốn và nguồn vốn, báo cáo quyết toán định kỳ theo quy định của Nhà nước, tham mưu duyệt báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho Giám đốc.
- Phòng Quản lý & Phát triển khách hàng
Giúp cho ban Giám đốc về quản lý kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt để nâng cao uy tín đối với Khách hàng, triển khai thực hiện kế hoạch của Giám đốc giao và phụ trách bộ phận tổ ghi, thu:
+ Tổ ghi đồng hồ nước
Gồm 12 lao động trực tiếp, với nhiệm vụ đi ghi đồng hồ tiêu thụ nước sau đó báo cáo số liệu ghi được để phòng Kế toán Tài vụ căn cứ làm hóa đơn thu tiền.
+ Tổ thu tiền nước
Gồm 20 lao động trực tiếp với nhiệm vụ đi thu tiền nước hàng ngày và nộp tiền thu được trong ngày cho Công ty.
Mối quan hệ Công ty với các bộ phận
- Về sản xuất
Xây dựng và triển khai các kế hoạch sản xuất phù hợp với năng lực và đặc điểm của từng bộ phận, cùng ban Giám đốc hoàn thành tốt chỉ tiêu trên giao.
- Về tài chính
Chịu trách nhiệm quản lý tài sản, vốn và sử dụng trên cơ sở có hiệu quả nhất.
- Về lao động tiền lương
Quản lý số lao động trong công ty, phân phối lương thưởng một cách công bằng.
- Về hành chính
Chịu trách nhiệm về hành chính nội bộ, an toàn lao động và quản lý mọi việc phạm vi bộ phận mình.
2.1.4 Tổ chức công tác kế toán Công ty TNHH một thành viên Cấp nước & Đầu tư xây dựng ĐắkLắk
2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức công tác kế toán
Công tác tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung:5 Toàn bộ công tác từ tập hợp chứng từ, xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán đến lập các báo cáo kế toán đều do phòng kế toán thực hiện.
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế
toán
tổng
hợp
Thủ
quỹ
Kế
toán thanh toán
Kế
toán N.hàng công
nợ
Kế
toán
vật
tư và
TSCĐ
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng:
2.1.4.2 hình thức hạch toán kế toán tại Công ty
Để phù hợp với tình hình đặc điểm của Công ty, thuận tiện cho việc lập báo cáo kế toán và cung cấp số liệu kịp thời cho lãnh đạo. Phòng kế toán áp dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ”.
Với hình thức này toàn bộ công việc kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sổ qũy
Chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ Đ.ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối TK
Báo báo kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Quan hệ đối chiếu :
2.1.5 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty qua 3 năm
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
I. Nguồn vốn quỹ
50.616.678.253
197.725.767.892
199.470.152.124
1. Nguồn vốn kinh doanh
38.481.475.445
183.353.861.697
183.353.861.697
2. Quỹ đầu tư phát triển
532.259.845
733.297.134
869.586.772
3. Quỹ dự phòng tài chính
655.912.963
699.411.061
729.697.647
4. Lợi nhuận chưa phân phối
0
0
257.444.008
5. Nguồn vốn đầu tư XDCB
10.947.030.000
12.939.198.000
14.259.562.000
II. Nguồn vốn kinh phí, quỹ khác
535.663.419
660.900.062
- 16.404.845
Tổng
51.152.341.672
198.386.667.954
199.486.556.969
Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu
Đơn vị tính: Đồng
Nguồn: Phòng kế toán
Qua bảng tình hình nguồn vốn chủ sở hữu tại Công ty qua 3 năm cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu tại Công ty có xu hướng tăng.
Để kinh doanh đơn vị nào cũng cần có vốn mới có thể hoạt động, do đó nguồn vốn cần được duy trì và bổ sung. Nguồn vốn được duy trì và bổ sung dưới nhiều hình thức khác nhau trong đó chủ yếu là doanh thu phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn chủ sở hữu tại Công ty được thể hiện qua bảng phân tích sau:
Phân tích tình hình nguồn vốn chủ sở hữu
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006/2005
Năm 2007/2006
Chênh lệch
Tỷ lệ
Chênh lệch
Tỷ lệ
I. Nguồn vốn quỹ
1.471.090.896
0,03
1.744.384.300
0,01
1. Nguồn vốn kinh doanh
1.448.723.862
0,04
0
0
2. Quỹ đầu tư phát triển
201.037.289
0,4
136.289.638
0,19
3. Quỹ dự phòng tài chính
43.498.098
0,07
30.286.586
0,04...
Download Chuyên đề Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên cấp nước và đầu tư xây dựng Đắk Lắk miễn phí
Mặt khác, năm 2007/2006 tổng nguồn vốn chủ sở hữu là 1.099.889.000 đồng với tỷ lệ 0.01 như vậy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 vẫn tăng so với năm 2006 nhưng tốc độ tăng của năm 2007/2006 chậm hơn năm 2006/2005.Trong đó mức chênh lệch lợi nhuận chưa phân phối năm 2007/2006 là 257.444.008 đồng, đây chính là lợi nhuận doanh nghiệp thu được từ các hoạt động kinh doanh trong năm 2006, cũng chỉ tiêu này chênh lệch năm 2006/2005 là 0 đồng. Như vậy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 tăng nói lên rằng hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2007 có hiệu quả. Tuy nhiên qua các quỹ ta cũng thấy được tình hình hoạt động của công ty đạt hiệu quả ở mức độ nào. Nếu công ty kinh doanh có hiệu quả và mang lại lợi nhuận lớn thì số trích lập các quỹ sẽ đầy đủ theo quy định. Từ bảng phân tích ta thấy được khả năng trích lập quỹ trong những năm qua vẫn có xu hướng tăng điều này chứng tỏ công ty đã thực sự phát huy hết nguồn lực và khả năng của công ty.
* Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua
Như ta đã biết trong kinh doanh kết quả cuối cùng là một chỉ tiêu quan trọng, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Để thấy được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm từ 2005 – 2007 ta tiến hành phân tích bảng số liệu sau:
Qua bảng 3, ta thấy:
- Tổng doanh thu: Năm 2005 là 22.041.331.722 đồng đến năm 2006 là 23.102.060.424 đồng tăng 1.060.728.700 đồng tương ứng với tốc độ tăng 4,81%, sang năm 2007 tổng doanh thu là 30.287.134.537 đồng tăng 7.185.074.110 đồng tương ứng với 31,1% so với năm 2006. Qua phân tích ta thấy tổng doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước, do khách hàng tiêu thụ ngày càng tăng đồng thời doanh thu từ xây lắp công trình và tư vấn giám sát luôn mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Về các khoản giảm trừ: Năm 2005 là 22.036.768 đồng, năm 2006 là 7.529.862 đồng sang năm 2007 là 71.498.553 đồng. Qua phân tích ta thấy các khoản giảm trừ có xu hướng ngày càng tăng, điều đó cho thấy dịch vụ cung cấp nước cần được hoàn thiện hơn .
- Về doanh thu thuần: Do tổng doanh thu của doanh nghiệp ngày càng tăng dẫn đến doanh thu thuần thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tăng lên cho thấy công ty ngày càng làm ăn có hiệu quả.
- Về lợi nhuận gộp: Qua bảng phân tích ta thấy lợi nhuận gộp có sự biến động qua từng năm. Cụ thể, năm 2006 là 3.262.786.164 đồng, năm 2007 là 2.896.272.833 đồng, năm 2007 là 2.867.712.495 đồng, nguyên nhân của sự biến động là do giá vốn hàng bán có xu hướng tăng lên theo từng năm như năm 2006 tăng 11.23% so với năm 2005 và năm 2007 lại tăng 0.99% so với năm 2006.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
o sơ đồ sau:2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
* Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quản lý, quyền lợi và hoạt động của Công ty.
* Ban Giám Đốc: Gồm giám đốc và 2 phó giám đốc
- Giám đốc
Là người chịu trách nhiệm cao nhất và toàn quyền đối với mọi hoạt động sản xuất của Công ty. Cùng với phó Giám Đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, các tổ và đội hoạt động theo đúng mục tiêu, kế hoạch. Có quyền bổ nhiệm các cán bộ ở các phòng ban, cũng như quyền tuyển chọn và sa thải công nhân theo bộ luật lao động.
- Phó giám đốc
Là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc ủy quyền phụ trách một số công tác nhất định và chịu tránh nhiệm trước Nhà nước và Giám đốc về các mặt công tác ấy, phó Giám đốc sẽ thay mặt Giám đốc quản lý công việc khi Giám đốc vắng mặt, phó Giám đốc được Giám đốc đề nghị và cấp trên bổ nhiệm.
- Phòng tổ chức hành chính
Tổ chức tuyển dụng nhân viên, quản lý chung toàn Công ty, văn thư, đánh máy, tạp vụ, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân viên chức và giải quyết các chế độ chính sách Nhà nước cho công nhân viên chức do Công ty giao.
- Phòng kế hoạch vật tư
Xác định phương hướng mục tiêu kinh doanh của Công ty, soạn thảo các hợp đồng kinh tế, cung ứng quản lý cấp phát vật tư, theo dõi triển khai chỉ đạo thực hiện và lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Phòng kỹ thuật
Lập dự toán, thiết kế công trình vừa và nhỏ, giám sát kiểm tra thi công các công trình, xem xét đề xuất các biện pháp về kỹ thuật xây lắp, sản xuất nước và phụ trách các bộ phận:
+ Phòng KCS: Kiểm tra đồng hồ và hệ thống nước của khách hàng, kiểm định các loại đồng hồ không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, lập dự toán thay và kẹp chì đồng hồ.
Phòng chống thất thoát và xử lý vi phạm: Có nhiệm vụ khoanh vùng chống thất thoát theo từng khu vực và xử lý các vi phạm.
+ Tổ sửa chửa nước chảy
Gồm 12 lao động thường xuyên trực tiếp kiểm tra hệ thống cấp nước trong và ngoài địa bàn thành phố, sửa chữa kịp thời đường ống nước chảy hay rò rỉ để chống thất thoát nước.
+ Trạm bơm nước CưPul – EaCôTam
Gồm 16 người trực 24/24 giờ, chia làm 3 ca mỗi ca 4 người, 2 người dọn vệ sinh công nghiệp và thay nhau nghỉ bù ngày chủ nhật, có trách nhiệm bảo quản máy móc thiết bị vận hành máy theo đúng quy trình, khai thác tốt công suất máy.
+ Giếng nước ngầm cụm 35
Có 5 giếng nước ngầm, có 13 người trực 24/24 giờ, chia làm 3 ca mỗi ca 4 người, nhiệm vụ quản lý và vận hành 7 trạm bơm giếng nước, mỗi giếng hoạt động 18 giờ/ngày, 1 người dọn vệ sinh và thay ca cho 12 người kia nghỉ bù ngày chủ nhật.
- Phòng Tài chính Kế toán
Quản lý thường xuyên và chặt chẽ việc sử dụng vốn, giám sát và quản lý toàn bộ tài sản của Công ty, tổng hợp và phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động, tổ chức hệ thống nghiệp vụ kế toán theo đúng pháp lệnh kế toán Nhà nước ban hành, báo cáo về việc cân đối vốn và nguồn vốn, báo cáo quyết toán định kỳ theo quy định của Nhà nước, tham mưu duyệt báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho Giám đốc.
- Phòng Quản lý & Phát triển khách hàng
Giúp cho ban Giám đốc về quản lý kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt để nâng cao uy tín đối với Khách hàng, triển khai thực hiện kế hoạch của Giám đốc giao và phụ trách bộ phận tổ ghi, thu:
+ Tổ ghi đồng hồ nước
Gồm 12 lao động trực tiếp, với nhiệm vụ đi ghi đồng hồ tiêu thụ nước sau đó báo cáo số liệu ghi được để phòng Kế toán Tài vụ căn cứ làm hóa đơn thu tiền.
+ Tổ thu tiền nước
Gồm 20 lao động trực tiếp với nhiệm vụ đi thu tiền nước hàng ngày và nộp tiền thu được trong ngày cho Công ty.
Mối quan hệ Công ty với các bộ phận
- Về sản xuất
Xây dựng và triển khai các kế hoạch sản xuất phù hợp với năng lực và đặc điểm của từng bộ phận, cùng ban Giám đốc hoàn thành tốt chỉ tiêu trên giao.
- Về tài chính
Chịu trách nhiệm quản lý tài sản, vốn và sử dụng trên cơ sở có hiệu quả nhất.
- Về lao động tiền lương
Quản lý số lao động trong công ty, phân phối lương thưởng một cách công bằng.
- Về hành chính
Chịu trách nhiệm về hành chính nội bộ, an toàn lao động và quản lý mọi việc phạm vi bộ phận mình.
2.1.4 Tổ chức công tác kế toán Công ty TNHH một thành viên Cấp nước & Đầu tư xây dựng ĐắkLắk
2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức công tác kế toán
Công tác tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung:5 Toàn bộ công tác từ tập hợp chứng từ, xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán đến lập các báo cáo kế toán đều do phòng kế toán thực hiện.
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế
toán
tổng
hợp
Thủ
quỹ
Kế
toán thanh toán
Kế
toán N.hàng công
nợ
Kế
toán
vật
tư và
TSCĐ
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng:
2.1.4.2 hình thức hạch toán kế toán tại Công ty
Để phù hợp với tình hình đặc điểm của Công ty, thuận tiện cho việc lập báo cáo kế toán và cung cấp số liệu kịp thời cho lãnh đạo. Phòng kế toán áp dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ”.
Với hình thức này toàn bộ công việc kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sổ qũy
Chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ Đ.ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối TK
Báo báo kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Quan hệ đối chiếu :
2.1.5 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty qua 3 năm
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
I. Nguồn vốn quỹ
50.616.678.253
197.725.767.892
199.470.152.124
1. Nguồn vốn kinh doanh
38.481.475.445
183.353.861.697
183.353.861.697
2. Quỹ đầu tư phát triển
532.259.845
733.297.134
869.586.772
3. Quỹ dự phòng tài chính
655.912.963
699.411.061
729.697.647
4. Lợi nhuận chưa phân phối
0
0
257.444.008
5. Nguồn vốn đầu tư XDCB
10.947.030.000
12.939.198.000
14.259.562.000
II. Nguồn vốn kinh phí, quỹ khác
535.663.419
660.900.062
- 16.404.845
Tổng
51.152.341.672
198.386.667.954
199.486.556.969
Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu
Đơn vị tính: Đồng
Nguồn: Phòng kế toán
Qua bảng tình hình nguồn vốn chủ sở hữu tại Công ty qua 3 năm cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu tại Công ty có xu hướng tăng.
Để kinh doanh đơn vị nào cũng cần có vốn mới có thể hoạt động, do đó nguồn vốn cần được duy trì và bổ sung. Nguồn vốn được duy trì và bổ sung dưới nhiều hình thức khác nhau trong đó chủ yếu là doanh thu phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn chủ sở hữu tại Công ty được thể hiện qua bảng phân tích sau:
Phân tích tình hình nguồn vốn chủ sở hữu
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006/2005
Năm 2007/2006
Chênh lệch
Tỷ lệ
Chênh lệch
Tỷ lệ
I. Nguồn vốn quỹ
1.471.090.896
0,03
1.744.384.300
0,01
1. Nguồn vốn kinh doanh
1.448.723.862
0,04
0
0
2. Quỹ đầu tư phát triển
201.037.289
0,4
136.289.638
0,19
3. Quỹ dự phòng tài chính
43.498.098
0,07
30.286.586
0,04...