dieuanh_93
New Member
Download Đề tài Kế toán vật liệu và công cụ, công cụ tại công ty TNHH một thành viên cấp nước Phú Thọ
Ban lãnh đạo công ty đã đưa ra những giải pháp hữu hiệu để khắc phục khó khăn, giảm sự thất thoát nước gây lãng phí từ 55% xuống còn 30%. Công ty đã mạnh dạn đầu tư mở rộng công suất, thay thế trang thiết bị và công nghệ sử lý nước hiện đại của các nước tiên tiến bằng nguồn vốn vay ODA của cộng hoà Liên Bang Đức. Chất lượng nước được đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng. Cùng với sự phát triển lớn mạnh của công ty, công tác kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói riêng cũng không ngừng được cải tiến và hoàn thiện về mọi mặt, đáp ứng kịp thời nhu cầu quản lý và hạch toán của công ty. Công tác kế toán vật liệu, CCDC đã đảm bảo phản ánh một cách đầy đủ và chặt chẽ việc nhập - xuất - tồn kho vật liệu, CCDC cả về thủ tục chứng từ nhập xuất, Tính giá theo đúng chế độ kế toán quy định, kế toán tổng hợp và kế toán phần hành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, công việc tiến hành liên tục cụ thể đảm bảo việc cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo công ty, làm cơ sở để quản lý và đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.
Về kế toán vật liệu: Định kỳ có sự kiểm tra để đối chiếu số liệu giữa kế toán với thủ kho, giữa thủ kho với cán bộ vật tư. Từ đó giảm sự hao hụt mất mát về hiện vật, vật tư đầu vào được giao nhận chặt chẽ, người nhận và chịu trách nhiệm chính là thủ kho. Do có sự kiểm tra đối chiếu thường xuyên và mục tiêu tổng quát của kiểm soát hàng tồn kho là duy trì các mức hàng tồn kho để đảm bảo hàng tồn kho luôn ở mức trung bình: không dự trữ qua lớn, gây ứ đọng vốn, không để thiếu hụt vật tư ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh. Thường hết quý hay 6 tháng đều tiến hành kiểm kê từ đó kịp thời phát hiện những vật tư thiếu hụt mất mát để xử lý và quy trách nhiệm.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Công ty TNHH một thành viên Cấp nước Phú Thọ là công ty 100% vốn Nhà nước tiền thân là Nhà máy nước Việt Trì, được thành lập từ những năm 60 có nhiệm vụ sản xuất nước phục vụ nước cho khu Công nghiệp Việt Trì.
Ngày 3/11/1992 Uỷ ban Nhân dân Tỉnh Vĩnh Phú có quyết định số 1119/QĐ-UB về việc thành lập lại Nhà máy nước Việt Trì là loại hình Công ty Nhà nước theo Nghị định 388HĐBT của Hội đồng Bộ Trưởng ( nay là Thủ Tướng Chính Phủ).
Ngày 9/7/1993 UBND Tỉnh Vĩnh Phú có quyết định 890/QĐ-UB đổi tên doanh nghiệp Nhà máy nước Việt Trì thành Công ty Cấp nước Vĩnh Phú.
Ngày 16/1/1997 sau khi Tỉnh Phú Thọ được tái lập UBND Tỉnh Phú Thọ có quyết định số: 69/QĐ-UB về việc đổi tên gọi các Doanh nghiệp Nhà nước- Công ty đổi tên gọi thành Công ty Cấp nước Phú Thọ.
Căn cứ nghị định số 63/2001/NĐ- CP ngày 14/9/2001 của Chính phủ về chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà nước. Doanh nghiệp của tổ chức chính phủ, tổ chức kinh tế xã hội thành Công ty TNHH một thành viên.
Căn cứ quyết định số 1456/QĐ- UB ngày 7/6/2005 về điều chỉnh hình thức sắp xếp Công ty Nhà nước năm 2005 của Chủ tịch UBND Tỉnh Phú Thọ.
Công ty Cấp nước Phú Thọ đổi tên thành Công ty TNHH một thành viên Cấp nước Phú Thọ.
Công ty TNHH một thành viên Cấp nước Phú Thọ là một đơn vị hạch toán độc lập, chủ động tìm khách hàng tiêu thụ nước máy, sản xuất sản phẩm, tự chủ về tài chính. Công ty có nghĩa vụ thực hiện các quy định của Nhà nước như chế độ hạch toán doanh nghiệp, luật thuế doanh nghiệp, bảo vệ tài nguyên môi trường, thực hiện tốt luật lao động, tuyển chọn lao động, trả lương công nhân viên. Công ty có quyền tổ chức sản xuất và huy động nguồn vốn theo đúng quy định của pháp luật Nhà nước ban hành.
Công ty TNHH một thành viên Cấp nước Phú Thọ với nguồn vốn pháp định 4.533.659.000 đồng đến nay tổng vốn của Công ty lên tới 259 tỷ đồng. Tài sản cố định gồm: Một khu văn phòng, khu sử lý nước, hệ thống nhà kho, xưởng, hệ thống đường ống, bao trùm toàn bộ các khu dân cư và các nhà máy, Xí nghiệp của thành phố.
Sản phẩm chính của công ty là nước sạch phục vụ sinh hoạt cho dân cư, cho kinh doanh dịch vụ và sản xuất công nghiệp.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường trong vài năm gần đây hình thành nên những khu công nghiệp, các cơ sở công cộng, dịch vụ khách sạn phát triển nhanh chóng điều đó có nghĩa là nhu cầu về sử dụng nước nhiều hơn. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu dùng nước Công ty đã mạnh dạn vay vốn của Chính phủ cộng hoà Liên Bang Đức xây dựng hệ thống nước mới với công suất 60.000 m3/ ngày đêm.
Đến nay Công ty đã có một cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có đội ngũ công nhân dầy dạn kinh nghiệm, được đào tạo cơ bản để phù hợp quy trình công nghệ, máy móc, thiết bị hiện đại hoàn toàn nhập ngoại, phục vụ tốt cho nhu cầu dùng nước của dân và sản xuất công nghiệp chống thất thu, thất thoát và kinh doanh có hiệu quả.
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh ( Phụ lục 7 – Trang 7 – Phụ lục )
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý
* Mô hình tổ chức: Công ty TNHH một thành viên Cấp nước Phú Thọ là mô hình cơ cấu tổ chức Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty.
Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH một thành viên Cấp nước Phú Thọ
( Phụ lục 8 – Trang 8 – Phụ lục )
* Cơ cấu tổ chức :
- Công ty xây dựng mô hình tổ chức như sau :
+ Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty
+ Giúp việc cho Giám đốc có các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các Phòng ban chức năng.
Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ ( Chủ tịch kiêm Giám đốc, các Phó Giám đốc và các Phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ) đây là mô hình phù hợp với thực tế kể cả cho phát triển trong tương lai của Công ty TNHH một thành viên Cấp nước Phú Thọ. Thể hiện là việc ra quyết định tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được nhanh chóng, kịp thời đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của nền kinh tế thị trường.
2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán tại Công ty TNHH một thành viên Cấp nước Phú Thọ gồm 6 người có trách nhiệm, gắn bó với công việc mình làm. Là một doanh nghiệp sản xuất tiêu thụ nên bộ máy kế toán của công ty cũng được tổ chức một cách hợp lý và phù hợp với cơ chế kinh doanh.
Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty TNHH một thành viên Cấp nước Phú Thọ ( Phụ lục 9 – Trang 9 – Phụ lục )
Chức năng nhiệm vụ của từng người:
* Kế toán trưởng: có 01 người thực hiện các nhiệm vụ như sau:
+ Điều hành và giám sát các nhân viên kế toán trong phòng thực hiện công tác kế toán hàng ngày.
+ Kế toán TSCĐ, các khoản vay và nghiệp vụ phi tiền mặt
+ Cập nhật sổ cái các tài khoản
+ Tổng hợp kế toán và chuẩn bị báo cáo tài chính quý, năm.
+ Báo cáo trực tiếp lên Giám đốc về các vấn đề tài chính và báo cáo các cấp có thẩm quyền liên quan.
+ Giám sát các hoạt động SXKD liên quan đến các phòng ban khác.
* Kế toán tiền mặt – Ngân hàng: có 01 người thực hiện các nhiệm vụ về tiền mặt của công ty như là:
+Kế toán nghiệp vụ quỹ tiền mặt
+ Kế toán nghiệp vụ Ngân hàng
+ Kế toán các khoản phải trả, phải thu khác
+ Trợ giúp kế toán trưởng tổng hợp kế toán
* Kế toán vật tư- công trình: có 01 người
+ Kế toán kho vật tư hàng hóa
+ Kế toán công trình sửa chữa, lắp đặt
+ Trợ giúp kế toán trưởng tổng hợp kế toán
* Kế toán Xí nghiệp nước Phú Thọ : có 01 người thực hiện các nghiệp vụ kế toán Xí nghiệp nước Thị xã Phú Thọ và làm nhiệm vụ:
+ Kế toán nghiệp vụ Xí nghiệp nước Thị xã Phú Thọ
+ Chuẩn bị số liệu, sổ sách kế toán và trình nộp lên phòng kế toán Công ty để tổng hợp kế toán quý, năm.
+Báo cáo trực tiếp cho Giám đốc Xí nghiệp về các vấn đề tài chính của Xí nghiệp nước Thị xã Phú Thọ.
* Kế toán Xí nghiệp thi công: có 01 nguời
+Làm nhiệm vụ tập hợp số liệu ở đội để báo sổ lên phòng tài vụ
*Thủ quỹ kiêm thủ kho: có 01 người làm các nhiệm vụ
+ Thực hiện chức năng thủ quỹ tiền mặt của công ty
+ Thực hiện chức năng thủ kho vật tư công ty
2.2. Tình hình thực tế tổ chức kế toán NVL, CCDC tại Công ty TNHH một thành viên Cấp nước Phú Thọ
2.2.1. Đặc điểm NVL, CCDC tại công ty TNHH một thành viên Cấp nước Phú Thọ
* Đặc điểm NVL:
Do đặc điểm tình hình SXKD tại Công ty TNHH một thành viên Cấp nước Phú Thọ là sản xuất và phân phối nước, thi công lắp đặt đường ống tới f 400. Nên NVL chính để sản xuất nước là: Phèn, Zaven, keo tụ, Clo.
Nước thô bơm lên
Bể sử lý
Bể lắng
Bể lọc
Bể chứa nước sạch
Phân phối
Ngoài nguyên vật liệu chính trên công ty còn sử dụng một số vật tư khác như nhiên liệu, phụ tùng thay thế và thiết bị XDCB. Vật liệu là đối tượng ban đầu, là cơ sở vật chất ban đầu cho sản xuất nước, là tài sản dự trữ trong SXKD được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động của công ty khi tham gia vào quá trình sản xuất vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm. Về mặt giá trị vật liệu chuyển 1 lần toàn bộ giá trị vào giá...
Download Đề tài Kế toán vật liệu và công cụ, công cụ tại công ty TNHH một thành viên cấp nước Phú Thọ miễn phí
Ban lãnh đạo công ty đã đưa ra những giải pháp hữu hiệu để khắc phục khó khăn, giảm sự thất thoát nước gây lãng phí từ 55% xuống còn 30%. Công ty đã mạnh dạn đầu tư mở rộng công suất, thay thế trang thiết bị và công nghệ sử lý nước hiện đại của các nước tiên tiến bằng nguồn vốn vay ODA của cộng hoà Liên Bang Đức. Chất lượng nước được đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng. Cùng với sự phát triển lớn mạnh của công ty, công tác kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói riêng cũng không ngừng được cải tiến và hoàn thiện về mọi mặt, đáp ứng kịp thời nhu cầu quản lý và hạch toán của công ty. Công tác kế toán vật liệu, CCDC đã đảm bảo phản ánh một cách đầy đủ và chặt chẽ việc nhập - xuất - tồn kho vật liệu, CCDC cả về thủ tục chứng từ nhập xuất, Tính giá theo đúng chế độ kế toán quy định, kế toán tổng hợp và kế toán phần hành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, công việc tiến hành liên tục cụ thể đảm bảo việc cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo công ty, làm cơ sở để quản lý và đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.
Về kế toán vật liệu: Định kỳ có sự kiểm tra để đối chiếu số liệu giữa kế toán với thủ kho, giữa thủ kho với cán bộ vật tư. Từ đó giảm sự hao hụt mất mát về hiện vật, vật tư đầu vào được giao nhận chặt chẽ, người nhận và chịu trách nhiệm chính là thủ kho. Do có sự kiểm tra đối chiếu thường xuyên và mục tiêu tổng quát của kiểm soát hàng tồn kho là duy trì các mức hàng tồn kho để đảm bảo hàng tồn kho luôn ở mức trung bình: không dự trữ qua lớn, gây ứ đọng vốn, không để thiếu hụt vật tư ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh. Thường hết quý hay 6 tháng đều tiến hành kiểm kê từ đó kịp thời phát hiện những vật tư thiếu hụt mất mát để xử lý và quy trách nhiệm.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
ệt Trì - Tỉnh Phú Thọ.Công ty TNHH một thành viên Cấp nước Phú Thọ là công ty 100% vốn Nhà nước tiền thân là Nhà máy nước Việt Trì, được thành lập từ những năm 60 có nhiệm vụ sản xuất nước phục vụ nước cho khu Công nghiệp Việt Trì.
Ngày 3/11/1992 Uỷ ban Nhân dân Tỉnh Vĩnh Phú có quyết định số 1119/QĐ-UB về việc thành lập lại Nhà máy nước Việt Trì là loại hình Công ty Nhà nước theo Nghị định 388HĐBT của Hội đồng Bộ Trưởng ( nay là Thủ Tướng Chính Phủ).
Ngày 9/7/1993 UBND Tỉnh Vĩnh Phú có quyết định 890/QĐ-UB đổi tên doanh nghiệp Nhà máy nước Việt Trì thành Công ty Cấp nước Vĩnh Phú.
Ngày 16/1/1997 sau khi Tỉnh Phú Thọ được tái lập UBND Tỉnh Phú Thọ có quyết định số: 69/QĐ-UB về việc đổi tên gọi các Doanh nghiệp Nhà nước- Công ty đổi tên gọi thành Công ty Cấp nước Phú Thọ.
Căn cứ nghị định số 63/2001/NĐ- CP ngày 14/9/2001 của Chính phủ về chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà nước. Doanh nghiệp của tổ chức chính phủ, tổ chức kinh tế xã hội thành Công ty TNHH một thành viên.
Căn cứ quyết định số 1456/QĐ- UB ngày 7/6/2005 về điều chỉnh hình thức sắp xếp Công ty Nhà nước năm 2005 của Chủ tịch UBND Tỉnh Phú Thọ.
Công ty Cấp nước Phú Thọ đổi tên thành Công ty TNHH một thành viên Cấp nước Phú Thọ.
Công ty TNHH một thành viên Cấp nước Phú Thọ là một đơn vị hạch toán độc lập, chủ động tìm khách hàng tiêu thụ nước máy, sản xuất sản phẩm, tự chủ về tài chính. Công ty có nghĩa vụ thực hiện các quy định của Nhà nước như chế độ hạch toán doanh nghiệp, luật thuế doanh nghiệp, bảo vệ tài nguyên môi trường, thực hiện tốt luật lao động, tuyển chọn lao động, trả lương công nhân viên. Công ty có quyền tổ chức sản xuất và huy động nguồn vốn theo đúng quy định của pháp luật Nhà nước ban hành.
Công ty TNHH một thành viên Cấp nước Phú Thọ với nguồn vốn pháp định 4.533.659.000 đồng đến nay tổng vốn của Công ty lên tới 259 tỷ đồng. Tài sản cố định gồm: Một khu văn phòng, khu sử lý nước, hệ thống nhà kho, xưởng, hệ thống đường ống, bao trùm toàn bộ các khu dân cư và các nhà máy, Xí nghiệp của thành phố.
Sản phẩm chính của công ty là nước sạch phục vụ sinh hoạt cho dân cư, cho kinh doanh dịch vụ và sản xuất công nghiệp.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường trong vài năm gần đây hình thành nên những khu công nghiệp, các cơ sở công cộng, dịch vụ khách sạn phát triển nhanh chóng điều đó có nghĩa là nhu cầu về sử dụng nước nhiều hơn. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu dùng nước Công ty đã mạnh dạn vay vốn của Chính phủ cộng hoà Liên Bang Đức xây dựng hệ thống nước mới với công suất 60.000 m3/ ngày đêm.
Đến nay Công ty đã có một cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có đội ngũ công nhân dầy dạn kinh nghiệm, được đào tạo cơ bản để phù hợp quy trình công nghệ, máy móc, thiết bị hiện đại hoàn toàn nhập ngoại, phục vụ tốt cho nhu cầu dùng nước của dân và sản xuất công nghiệp chống thất thu, thất thoát và kinh doanh có hiệu quả.
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh ( Phụ lục 7 – Trang 7 – Phụ lục )
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý
* Mô hình tổ chức: Công ty TNHH một thành viên Cấp nước Phú Thọ là mô hình cơ cấu tổ chức Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty.
Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH một thành viên Cấp nước Phú Thọ
( Phụ lục 8 – Trang 8 – Phụ lục )
* Cơ cấu tổ chức :
- Công ty xây dựng mô hình tổ chức như sau :
+ Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty
+ Giúp việc cho Giám đốc có các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các Phòng ban chức năng.
Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ ( Chủ tịch kiêm Giám đốc, các Phó Giám đốc và các Phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ) đây là mô hình phù hợp với thực tế kể cả cho phát triển trong tương lai của Công ty TNHH một thành viên Cấp nước Phú Thọ. Thể hiện là việc ra quyết định tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được nhanh chóng, kịp thời đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của nền kinh tế thị trường.
2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán tại Công ty TNHH một thành viên Cấp nước Phú Thọ gồm 6 người có trách nhiệm, gắn bó với công việc mình làm. Là một doanh nghiệp sản xuất tiêu thụ nên bộ máy kế toán của công ty cũng được tổ chức một cách hợp lý và phù hợp với cơ chế kinh doanh.
Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty TNHH một thành viên Cấp nước Phú Thọ ( Phụ lục 9 – Trang 9 – Phụ lục )
Chức năng nhiệm vụ của từng người:
* Kế toán trưởng: có 01 người thực hiện các nhiệm vụ như sau:
+ Điều hành và giám sát các nhân viên kế toán trong phòng thực hiện công tác kế toán hàng ngày.
+ Kế toán TSCĐ, các khoản vay và nghiệp vụ phi tiền mặt
+ Cập nhật sổ cái các tài khoản
+ Tổng hợp kế toán và chuẩn bị báo cáo tài chính quý, năm.
+ Báo cáo trực tiếp lên Giám đốc về các vấn đề tài chính và báo cáo các cấp có thẩm quyền liên quan.
+ Giám sát các hoạt động SXKD liên quan đến các phòng ban khác.
* Kế toán tiền mặt – Ngân hàng: có 01 người thực hiện các nhiệm vụ về tiền mặt của công ty như là:
+Kế toán nghiệp vụ quỹ tiền mặt
+ Kế toán nghiệp vụ Ngân hàng
+ Kế toán các khoản phải trả, phải thu khác
+ Trợ giúp kế toán trưởng tổng hợp kế toán
* Kế toán vật tư- công trình: có 01 người
+ Kế toán kho vật tư hàng hóa
+ Kế toán công trình sửa chữa, lắp đặt
+ Trợ giúp kế toán trưởng tổng hợp kế toán
* Kế toán Xí nghiệp nước Phú Thọ : có 01 người thực hiện các nghiệp vụ kế toán Xí nghiệp nước Thị xã Phú Thọ và làm nhiệm vụ:
+ Kế toán nghiệp vụ Xí nghiệp nước Thị xã Phú Thọ
+ Chuẩn bị số liệu, sổ sách kế toán và trình nộp lên phòng kế toán Công ty để tổng hợp kế toán quý, năm.
+Báo cáo trực tiếp cho Giám đốc Xí nghiệp về các vấn đề tài chính của Xí nghiệp nước Thị xã Phú Thọ.
* Kế toán Xí nghiệp thi công: có 01 nguời
+Làm nhiệm vụ tập hợp số liệu ở đội để báo sổ lên phòng tài vụ
*Thủ quỹ kiêm thủ kho: có 01 người làm các nhiệm vụ
+ Thực hiện chức năng thủ quỹ tiền mặt của công ty
+ Thực hiện chức năng thủ kho vật tư công ty
2.2. Tình hình thực tế tổ chức kế toán NVL, CCDC tại Công ty TNHH một thành viên Cấp nước Phú Thọ
2.2.1. Đặc điểm NVL, CCDC tại công ty TNHH một thành viên Cấp nước Phú Thọ
* Đặc điểm NVL:
Do đặc điểm tình hình SXKD tại Công ty TNHH một thành viên Cấp nước Phú Thọ là sản xuất và phân phối nước, thi công lắp đặt đường ống tới f 400. Nên NVL chính để sản xuất nước là: Phèn, Zaven, keo tụ, Clo.
Nước thô bơm lên
Bể sử lý
Bể lắng
Bể lọc
Bể chứa nước sạch
Phân phối
Ngoài nguyên vật liệu chính trên công ty còn sử dụng một số vật tư khác như nhiên liệu, phụ tùng thay thế và thiết bị XDCB. Vật liệu là đối tượng ban đầu, là cơ sở vật chất ban đầu cho sản xuất nước, là tài sản dự trữ trong SXKD được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động của công ty khi tham gia vào quá trình sản xuất vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm. Về mặt giá trị vật liệu chuyển 1 lần toàn bộ giá trị vào giá...