viuvi_nhieu
New Member
Download Khóa luận Kế toán xác định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Đông Xuyên
- Kế toán trưởng:
Chịu trách nhiệm giúp Giám đốc công ty tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở công ty.
Công tác quản lí tài chính, kiểm tra các hoạt động mua bán hàng hoá trong đơn vị đồng thời làm kiểm soát viên kinh tế của Nhà Nước tại công ty.
- Kế toán tổng hợp
Chịu trách nhiệm tổng hợp các báo cáo biểu, quyết toán kịp các số liệu, ghi sổ cái và lập báo cáo tài chính.
- Kế toán bằng tiền, tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tính lương và các khoản phụ cấp cho CB, CNV, tính và thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ lập các chứng từ thu, chi tiền mặt, lập báo cáo quỹ và lập bảng kê chứng từ số 1.
- Kế toán vật tư hàng hóa:
Theo dõi tình hình nhập, xuất hàng hóa và đối chiếu với thủ kho vào cuối tháng, hàng chuyển bán.
- Kế toán tài sản cố định:
Theo dõi việc tăng, giảm sử dụng TSCĐ, trích và phân bổ khấu hao TSCĐ. Theo dõi chi phí sửa chữa nhỏ, tính giá thành các hạng mục công trình sửa chữa.
Đề xuất thanh lí những tài sản không còn sử dụng được.
- Thủ quỹ:
Có nhiệm vụ thu, chi và bảo quản tiền mặt sau khi kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ thu, chi và vào sổ quỹ theo dõi hàng ngày, đối chiếu với kế toán tiền mặt về số liệu sổ sách so với thực tế.
- Kế toán quầy và các khoản phải thu của khách hàng:
Ở các quầy thu tiền mặt bán hàng hằng ngày của các bộ phận lập báo cáo doanh thu hàng ngày, báo cáo nợ (nếu có, chịu trách nhiệm thu hồi công nợ.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tình hình lưu trú
Bảng 3.1: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG LƯU TRÚ CỦA KHÁCH SẠN ĐÔNG XUYÊN TRONG 3 NĂM TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2006
STT
DANH MỤC
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
I
Tổng số khách
9,044
10,792
12,787
1
Khách Quốc Tế
2,154
2,689
2,920
- Quốc tế
1,552
2,011
2,258
- Việt Kiều
602
678
662
2
Khách Việt Nam
6,890
8,103
9,867
- Khách công tác
5,777
6,309
7,343
- Khách vãng lai
1,113
1,794
2,524
II
Tổng số ngày khách
14,702
16,142
19,358
1
Khách Quốc Tế
4,032
4,562
5,084
- Quốc tế
2,521
3,169
3,793
- Việt Kiều
1,511
1,393
1,291
2
Khách Việt Nam
10,670
11,580
14,274
- Khách công tác
9,289
8,964
10,512
- Khách vãng lai
1,381
2,616
3,762
III
Sử dụng phòng
- Theo khả năng
20,805
21,112
21,170
- Sử dụng
9,837
10,453
12,141
- Hệ số sử dụng phòng
47%
50%
57%
- Số phòng kinh doanh
57
58
58
Doanh thu khách QT(1.000 đ)
1,910,658
2,226,287
2,320,255
(Nguồn: phòng kế hoạch nghiệp vụ)
Theo thống kê các năm gần đây cho thấy tình hình khách lưu trú ở khách sạn mỗi năm tăng khoảng 11,93%. Số ngày khách lưu trú tăng trung bình khoảng 11,5% hằng năm .
Công suất sử dụng phòng trung bình là 50%. Khách thuê khách sạn tăng mạnh từ tháng 12 cho đến tháng 3 hằng năm vì đây là thời điểm cận Tết và vào mùa xuân nên lưu lượng khách Việt kiều về nước nhiều. Hơn nữa, khá đông khách di du lịch đi theo Tour của Công ty Du lịch dừng chân ở Đông Xuyên tham quan, mua sắm.
3.2.3 Hiệu quả hoạt động kinh doanh
Từ khi mới thành lập cho đến nay, hoạt động kinh doanh của khách sạn Đông Xuyên đã tương đối thuận lợi. Các chiến lược mà khách sạn đã sử dụng chủ yếu: thâm nhập thị trường (chủ yếu là các khách hàng công tác trong kinh doanh và Việt kiều về nước), chiến lược phát triển sản phẩm (ẩm thức gánh hàng rong, café góc phố corner, dịch vụ thư giãn massage…), liên kết với công ty Cổ Phần Du Lịch An Giang. Việc sử dụng các chiến lược đó nhằm giúp Đông Xuyên tăng công suất hoạt động, đa dạng hóa dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh.
Công ty Cổ Phần Du Lịch An Giang đã đem đến một lượng khách lớn cho Đông Xuyên thông qua mối quan hệ làm ăn. Điều này là lợi thế của Đông Xuyên so với các khách sạn còn lại trong nội ô thành phố.
Khách sạn đã hoạt động có hiệu quả đáng kể và góp phần giải quyết được việc làm cho một số lao động tỉnh An Giang cũng như một vài lao động ở các tỉnh lân cận.
Biểu đồ 3.2: DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN QUA 4 NĂM 2003 - 2006
Nguồn doanh thu của khách sạn chủ yếu ở 7 loại hình: khách sạn, dịch vụ ăn uống, hàng chuyển bán, cho thuê mặt bằng, bán vé máy bay, massage và bến bãi…Trong số đó, khách sạn, ăn uống, massage là loại dịch vụ kinh doanh chủ lực. Cụ thể, doanh thu khách sạn trong năm 2006 hơn 3,3 tỷ đồng; nhà hàng hơn 5,6 tỷ; massage hơn 800 triệu…Riêng loại hình massage doanh thu tăng 44% so với năm trước đó.
3.3 Tổ chức bộ máy kế toán
3.3.1 Sơ đồ bộ máy kế toán ở KS Đông Xuyên
Do nhu cầu quản lý: đảm bảo chặt chẽ, kịp thời đối với các đơn vị trực thuộc; nhanh chóng cung cấp thông tin cho Ban Giám đốc nên công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung ở công ty du lịch An Giang còn ở các đơn vị trực thuộc thì áp dụng hình thức kế toán phân tán. Bộ máy kế toán đơn vị Đông Xuyên được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.2: SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA KHÁCH SẠN ĐÔNG XUYÊN
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN TIỀN
KẾ TOÁN CCDC
KẾ TOÁN HÀNG HÓA
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN QUẦY
3.3.2 Nhiệm vụ và chức năng
- Kế toán trưởng:
Chịu trách nhiệm giúp Giám đốc công ty tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở công ty.
Công tác quản lí tài chính, kiểm tra các hoạt động mua bán hàng hoá trong đơn vị đồng thời làm kiểm soát viên kinh tế của Nhà Nước tại công ty.
- Kế toán tổng hợp
Chịu trách nhiệm tổng hợp các báo cáo biểu, quyết toán kịp các số liệu, ghi sổ cái và lập báo cáo tài chính.
- Kế toán bằng tiền, tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tính lương và các khoản phụ cấp cho CB, CNV, tính và thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ lập các chứng từ thu, chi tiền mặt, lập báo cáo quỹ và lập bảng kê chứng từ số 1.
- Kế toán vật tư hàng hóa:
Theo dõi tình hình nhập, xuất hàng hóa và đối chiếu với thủ kho vào cuối tháng, hàng chuyển bán.
- Kế toán tài sản cố định:
Theo dõi việc tăng, giảm sử dụng TSCĐ, trích và phân bổ khấu hao TSCĐ. Theo dõi chi phí sửa chữa nhỏ, tính giá thành các hạng mục công trình sửa chữa.
Đề xuất thanh lí những tài sản không còn sử dụng được.
- Thủ quỹ:
Có nhiệm vụ thu, chi và bảo quản tiền mặt sau khi kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ thu, chi và vào sổ quỹ theo dõi hàng ngày, đối chiếu với kế toán tiền mặt về số liệu sổ sách so với thực tế.
- Kế toán quầy và các khoản phải thu của khách hàng:
Ở các quầy thu tiền mặt bán hàng hằng ngày của các bộ phận lập báo cáo doanh thu hàng ngày, báo cáo nợ (nếu có), chịu trách nhiệm thu hồi công nợ.
3.4 Hình thức kế toán
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên Nhật ký - Sổ cái.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp qua bảng tổng hợp chi tiết và Nhật ký - Sổ cái, số liệu khớp đúng là cơ sở của lập báo cáo kế toán.
Sơ đồ 3.3: SƠ ĐỒ GHI CHÉP THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ - SỔ CÁI
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Kế toán quầy
Báo cáo kế toán
Ghi cuối kì
Kiểm tra đối chiếu
Chứng từ gốc
Ngoài sử dụng sổ sách Kế toán, tại phòng Kế toán được trang bị phần mềm AC SOFT phù hợp với tình hình hoạt động của công ty:
Sơ đồ 3.4: SƠ ĐỒ XỬ LÍ CHỨNG TỪ QUA MÁY TÍNH
Chứng từ gốc
Máy vi tính
Chi tiết TK
Hồ sơ lưu trữ
Sổ kế toán
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp số phát sinh
3.5 Chế độ kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam.
- Phương pháp kế toán TSCĐ:
+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Nguyên giá – giá trị hao mòn.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ đang áp dụng và các trường hợp đặc biệt: theo qui định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: bình quân gia quyền.
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Nhập trước - xuất trước.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính thuế GTGT đang áp dụng tại đơn vị
Khách sạn áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Cách này thường được áp dụng cho các tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập t...
Download Khóa luận Kế toán xác định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Đông Xuyên miễn phí
- Kế toán trưởng:
Chịu trách nhiệm giúp Giám đốc công ty tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở công ty.
Công tác quản lí tài chính, kiểm tra các hoạt động mua bán hàng hoá trong đơn vị đồng thời làm kiểm soát viên kinh tế của Nhà Nước tại công ty.
- Kế toán tổng hợp
Chịu trách nhiệm tổng hợp các báo cáo biểu, quyết toán kịp các số liệu, ghi sổ cái và lập báo cáo tài chính.
- Kế toán bằng tiền, tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tính lương và các khoản phụ cấp cho CB, CNV, tính và thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ lập các chứng từ thu, chi tiền mặt, lập báo cáo quỹ và lập bảng kê chứng từ số 1.
- Kế toán vật tư hàng hóa:
Theo dõi tình hình nhập, xuất hàng hóa và đối chiếu với thủ kho vào cuối tháng, hàng chuyển bán.
- Kế toán tài sản cố định:
Theo dõi việc tăng, giảm sử dụng TSCĐ, trích và phân bổ khấu hao TSCĐ. Theo dõi chi phí sửa chữa nhỏ, tính giá thành các hạng mục công trình sửa chữa.
Đề xuất thanh lí những tài sản không còn sử dụng được.
- Thủ quỹ:
Có nhiệm vụ thu, chi và bảo quản tiền mặt sau khi kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ thu, chi và vào sổ quỹ theo dõi hàng ngày, đối chiếu với kế toán tiền mặt về số liệu sổ sách so với thực tế.
- Kế toán quầy và các khoản phải thu của khách hàng:
Ở các quầy thu tiền mặt bán hàng hằng ngày của các bộ phận lập báo cáo doanh thu hàng ngày, báo cáo nợ (nếu có, chịu trách nhiệm thu hồi công nợ.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
nh trong giai đoạn 2006 – 2010. Phấn đấu phấn đấu lượng khách quốc tế tăng 103,1%; khách nội địa tăng 103,9%, cải tạo và xây dựng mới một số khách sạn đủ tiêu chuẩn từ 1 đến 4 sao theo tiêu chuẩn Tổng cục Du lịch và từng bước nâng cao hoạt động chuyên nghiệp”. Theo chương trình này, thị phần khách sạn Đông Xuyên sẽ có xu hướng tăng nhanh và trở thành khách sạn tiêu biểu của thành phố Long Xuyên trong những năm sắp tới.Tình hình lưu trú
Bảng 3.1: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG LƯU TRÚ CỦA KHÁCH SẠN ĐÔNG XUYÊN TRONG 3 NĂM TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2006
STT
DANH MỤC
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
I
Tổng số khách
9,044
10,792
12,787
1
Khách Quốc Tế
2,154
2,689
2,920
- Quốc tế
1,552
2,011
2,258
- Việt Kiều
602
678
662
2
Khách Việt Nam
6,890
8,103
9,867
- Khách công tác
5,777
6,309
7,343
- Khách vãng lai
1,113
1,794
2,524
II
Tổng số ngày khách
14,702
16,142
19,358
1
Khách Quốc Tế
4,032
4,562
5,084
- Quốc tế
2,521
3,169
3,793
- Việt Kiều
1,511
1,393
1,291
2
Khách Việt Nam
10,670
11,580
14,274
- Khách công tác
9,289
8,964
10,512
- Khách vãng lai
1,381
2,616
3,762
III
Sử dụng phòng
- Theo khả năng
20,805
21,112
21,170
- Sử dụng
9,837
10,453
12,141
- Hệ số sử dụng phòng
47%
50%
57%
- Số phòng kinh doanh
57
58
58
Doanh thu khách QT(1.000 đ)
1,910,658
2,226,287
2,320,255
(Nguồn: phòng kế hoạch nghiệp vụ)
Theo thống kê các năm gần đây cho thấy tình hình khách lưu trú ở khách sạn mỗi năm tăng khoảng 11,93%. Số ngày khách lưu trú tăng trung bình khoảng 11,5% hằng năm .
Công suất sử dụng phòng trung bình là 50%. Khách thuê khách sạn tăng mạnh từ tháng 12 cho đến tháng 3 hằng năm vì đây là thời điểm cận Tết và vào mùa xuân nên lưu lượng khách Việt kiều về nước nhiều. Hơn nữa, khá đông khách di du lịch đi theo Tour của Công ty Du lịch dừng chân ở Đông Xuyên tham quan, mua sắm.
3.2.3 Hiệu quả hoạt động kinh doanh
Từ khi mới thành lập cho đến nay, hoạt động kinh doanh của khách sạn Đông Xuyên đã tương đối thuận lợi. Các chiến lược mà khách sạn đã sử dụng chủ yếu: thâm nhập thị trường (chủ yếu là các khách hàng công tác trong kinh doanh và Việt kiều về nước), chiến lược phát triển sản phẩm (ẩm thức gánh hàng rong, café góc phố corner, dịch vụ thư giãn massage…), liên kết với công ty Cổ Phần Du Lịch An Giang. Việc sử dụng các chiến lược đó nhằm giúp Đông Xuyên tăng công suất hoạt động, đa dạng hóa dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh.
Công ty Cổ Phần Du Lịch An Giang đã đem đến một lượng khách lớn cho Đông Xuyên thông qua mối quan hệ làm ăn. Điều này là lợi thế của Đông Xuyên so với các khách sạn còn lại trong nội ô thành phố.
Khách sạn đã hoạt động có hiệu quả đáng kể và góp phần giải quyết được việc làm cho một số lao động tỉnh An Giang cũng như một vài lao động ở các tỉnh lân cận.
Biểu đồ 3.2: DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN QUA 4 NĂM 2003 - 2006
Nguồn doanh thu của khách sạn chủ yếu ở 7 loại hình: khách sạn, dịch vụ ăn uống, hàng chuyển bán, cho thuê mặt bằng, bán vé máy bay, massage và bến bãi…Trong số đó, khách sạn, ăn uống, massage là loại dịch vụ kinh doanh chủ lực. Cụ thể, doanh thu khách sạn trong năm 2006 hơn 3,3 tỷ đồng; nhà hàng hơn 5,6 tỷ; massage hơn 800 triệu…Riêng loại hình massage doanh thu tăng 44% so với năm trước đó.
3.3 Tổ chức bộ máy kế toán
3.3.1 Sơ đồ bộ máy kế toán ở KS Đông Xuyên
Do nhu cầu quản lý: đảm bảo chặt chẽ, kịp thời đối với các đơn vị trực thuộc; nhanh chóng cung cấp thông tin cho Ban Giám đốc nên công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung ở công ty du lịch An Giang còn ở các đơn vị trực thuộc thì áp dụng hình thức kế toán phân tán. Bộ máy kế toán đơn vị Đông Xuyên được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.2: SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA KHÁCH SẠN ĐÔNG XUYÊN
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN TIỀN
KẾ TOÁN CCDC
KẾ TOÁN HÀNG HÓA
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN QUẦY
3.3.2 Nhiệm vụ và chức năng
- Kế toán trưởng:
Chịu trách nhiệm giúp Giám đốc công ty tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở công ty.
Công tác quản lí tài chính, kiểm tra các hoạt động mua bán hàng hoá trong đơn vị đồng thời làm kiểm soát viên kinh tế của Nhà Nước tại công ty.
- Kế toán tổng hợp
Chịu trách nhiệm tổng hợp các báo cáo biểu, quyết toán kịp các số liệu, ghi sổ cái và lập báo cáo tài chính.
- Kế toán bằng tiền, tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tính lương và các khoản phụ cấp cho CB, CNV, tính và thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ lập các chứng từ thu, chi tiền mặt, lập báo cáo quỹ và lập bảng kê chứng từ số 1.
- Kế toán vật tư hàng hóa:
Theo dõi tình hình nhập, xuất hàng hóa và đối chiếu với thủ kho vào cuối tháng, hàng chuyển bán.
- Kế toán tài sản cố định:
Theo dõi việc tăng, giảm sử dụng TSCĐ, trích và phân bổ khấu hao TSCĐ. Theo dõi chi phí sửa chữa nhỏ, tính giá thành các hạng mục công trình sửa chữa.
Đề xuất thanh lí những tài sản không còn sử dụng được.
- Thủ quỹ:
Có nhiệm vụ thu, chi và bảo quản tiền mặt sau khi kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ thu, chi và vào sổ quỹ theo dõi hàng ngày, đối chiếu với kế toán tiền mặt về số liệu sổ sách so với thực tế.
- Kế toán quầy và các khoản phải thu của khách hàng:
Ở các quầy thu tiền mặt bán hàng hằng ngày của các bộ phận lập báo cáo doanh thu hàng ngày, báo cáo nợ (nếu có), chịu trách nhiệm thu hồi công nợ.
3.4 Hình thức kế toán
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên Nhật ký - Sổ cái.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp qua bảng tổng hợp chi tiết và Nhật ký - Sổ cái, số liệu khớp đúng là cơ sở của lập báo cáo kế toán.
Sơ đồ 3.3: SƠ ĐỒ GHI CHÉP THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ - SỔ CÁI
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Kế toán quầy
Báo cáo kế toán
Ghi cuối kì
Kiểm tra đối chiếu
Chứng từ gốc
Ngoài sử dụng sổ sách Kế toán, tại phòng Kế toán được trang bị phần mềm AC SOFT phù hợp với tình hình hoạt động của công ty:
Sơ đồ 3.4: SƠ ĐỒ XỬ LÍ CHỨNG TỪ QUA MÁY TÍNH
Chứng từ gốc
Máy vi tính
Chi tiết TK
Hồ sơ lưu trữ
Sổ kế toán
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp số phát sinh
3.5 Chế độ kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam.
- Phương pháp kế toán TSCĐ:
+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Nguyên giá – giá trị hao mòn.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ đang áp dụng và các trường hợp đặc biệt: theo qui định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: bình quân gia quyền.
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Nhập trước - xuất trước.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính thuế GTGT đang áp dụng tại đơn vị
Khách sạn áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Cách này thường được áp dụng cho các tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập t...