Download miễn phí Kết quả ban đầu điều trị viêm gân mạn tính bằng vi cắt lọc bằng sóng radio





Mức độ giảm đau: 15/18 bệnh nhân đạt hiệu quả giảm đau sau mổ 1 đến 2 tuần
và giảm dần từ từ sau đó, những bệnh nhân này không cần sửdụng thuốc giảm
đau như trước. Có một bệnh nhân than phiền cơn đau trở nên nặng hơn sau mổ
viêm gân gót 1 tháng mặt dù ngay sau mổ có giảm đau. Một trường hợp tình
trạng đau không cải thiện sau 5 tháng theo dõi, bệnh nhân bị viêm mỏm trên lồi
cầu ngoài hơn 3 năm, có chích corticoid trực tiếp vào gân nhiều lần, sức cơ
duỗi cổ tay rất yếu, tuy nhiên đến tháng thứ sáu thì m ức độ đau giảm rõ rệt.
Một trường hợp viêm gân trên gai, bệnh nhân sau mổ tự ý đi đấp thuốc nam hổ
trợ do còn đau, bệnh nhân không theo chương trình tập vật lý trị liệu sau mổ.
Trong 18 bệnh nhân theo dõi chỉ có 04 bệnh nhân hết đau hoàn toàn sau mổ ba
tháng, 03 bệnh nhân hết đau hoàn toàn sau mổ sáu tháng. Nhận thấy ba trường
hợp này đều có thời gian mắc bệnh ngắn (6-9 tháng) hơn so với các trường hợp
còn lại.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

KẾT QUẢ BAN ĐẦU ĐIỀU TRỊ VIÊM GÂN MẠN TÍNH BẰNG VI
CẮT LỌC BẰNG SÓNG RADIO
TÓM TẮT
Mục tiêu: Viêm gân mạn tính là bệnh lý thường gặp và điều trị nội khoa khó
khăn. Nghiên cứu này nhằm đánh giá tính hiệu quả của phương pháp vi cắt lọc
bằng sóng RF.
Phương pháp: Từ 11-2007 đến 10-2008 chúng tui dùng phương pháp này điều
trị cho 19 trường hợp bị viêm gân mạn tính.
Kết quả: Qua 18 trường hợp theo dõi được, 94% cho kết quả giảm đau và
phục hồi chức năng tốt.
Kết luận: Đây là phương pháp điều trị chọn lựa cho bệnh nhân viêm gân mạn
tính không đáp ứng với điều trị bảo tồn.
ABSTRACT
PRELIMINARY RESULTS OF USING RF-BASED
MICRODEBRIDEMENT FOR TREATING CHRONIC TENDINOSIS
Bui Hong Thien Khanh, Tang Ha Nam Anh , Le Tuong Vien, Duong Đinh
Triet
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 227 – 232
Purpose: Tendinosis is a common orthropaedic condiction that is often
refractory to conservative treatments. The purpose of this study is to evaluate
the effectiveness of using RF-based microdebridement for treating chronic
tendinosis.
Methods: From November 2007 to October 2008, there are 18 cases were
treated with RF-based micodebrider device (TOPAZ® ) at Univercity Medical
Center.
Results: 18 patients were followed up, 94% had marked pain relief and limb
function improvement.
Conclusions: The RF –based microtenotomy procedure are safe and effective
through short term follow up, this is a valuable option method for treating
tendinosis who have failed conservative therapy.
Level of Evidence: Level IV, Prospective, nonrandomied consecutive case
series.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm gân mạn tính (Tendinosis) là một bệnh lý thường gặp trong chấn thương
chỉnh hình. Tổn thương này là kết quả của những chấn thương vi thể, liên quan
đến các động tác lập đi lập lại nhiều lần. Vị trí tổn thương thường gặp ở nơi các
gân bám vào lồi cầu trong hay ngoài của khuỷu, gân bánh chè, gân gót và các
gân của chóp xoay. Trên vi thể, viêm gân mạn tính không có sự hiện diện của
tế bào viêm, các sợi Collagen sắp xếp không có đinh hướng và bị phì đại, các
bó sợi gân bị thiếu máu nuôi dưỡng dẫn đến việc tu chỉnh và tái tạo mô gân
mới bị trở ngại. Do đó mục tiêu điều trị viêm gân mạn tính là tái lập tuần hoàn
đến mô gân bị tổn thương[1,4]
Hiện nay các phương pháp điều trị kinh điển như nghỉ ngơi, các bài tập vật lý
trị liệu như căn giãn liệu pháp, nẹp bất động, công cụ chỉnh hình cũng điều
hướng vào điều trị triệu chứng chứ không điều trị nguyên nhân gây bệnh.
TOPAZ
NHÓMCHỨNG
9NGÀY
28NGÀY
90NGÀY
Hình 1: Hình trên mô học ở gân gót khi kích thích với sóng Radio cho thấy có
đáp ứng viêm vào ngày thứ 9 (A), hình ảnh phì đại tế bào và mạch máu tân tạo
vào ngày thứ 28 (C), hình ảnh mô gân bình thường sau 90 ngày (E). Ở nhóm
chứng cho thấy mô gân bình thường, không có đáp ứng ở mọi thời điểm (B, D,
F).
công cụ đốt lưỡng cực được dùng trong nghiên cứu này có cơ chế tạo các ion
dương (cation) và các electron tự do từ năng lượng của sóng radio (RF) tác
động trong môi trường dung dịch điện giải (nước muối sinh lý dùng trong nội
soi khớp). Các electron này có khả năng phá vỡ các liên kết hóa học, giúp cắt
hay làm tan mô liên kết. Do đó cơ chế chính của sóng RF là tác động hóa
học chứ không phải là thông qua năng lượng trực tiếp của sóng RF. Đầu của
công cụ TOPAZ có đường kính 0,8 mm, Arthrocare Timer giúp mỗi lần phát
sóng chỉ 0,5 giây, khi cắm đầu đốt sâu vào mô 4 mm thì sẽ vi cắt lọc được 2
mm3 mô. Với diện tích đốt như thế đã được nghiên cứu tương đối là an toàn
cho mô gân, không bị yếu thêm về mặt cơ học(4).
Sóng Radio kích thích lên mô gân có tác dụng kích thích mạch máu tân tạo,
biểu hiện bằng những thay đổi đáp ứng trên mô học cũng như sự tăng nồng độ
các marker sinh học như yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi (fibroblastic
growth factor), yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (vascular endothelial
growth factor), α integrin.Chúng tui thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá
khả năng kích thích của sóng radio đối với quá trình liền mô gân viêm mạn
tính, biểu hiện là giảm đau và cải thiện chức năng chi trên lâm sàng, cũng như
sự an toàn cho bệnh nhân khi điều trị với công cụ này.
PHƯƠNG PHÁP ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu:
case series (level IV)
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, bị viêm gân mạn tính kéo dài hơn 6 tháng và
không đáp ứng với điều trị bảo tồn.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân mắc đái tháo đường, mang thai, có phẫu thuật ở nơi tổn thương
trước đó.
Dụng cụ: (Hình 2)
Hình 2: Hệ thống ATLAS (Arthrocare® ) (C),Đầu đốt TOPAZ XL.(A),
Arthrocare Timer.(B)
Phương pháp phẫu thuật
Bộc lộ vùng gân tổn thương bằng đường mổ rạch da khoảng 3 cm (gân gót, gân
duỗi cổ tay quay ngắn), riêng gân trên gai thì được kích thích qua nội soi ở mặt
trên sau khi bộc lộ khoang dưới mỏm cùng. Sau này chúng tui kích thích gân
duỗi cổ tay quay ngắn hoàn toàn qua nội soi.
Khi kích thích gân qua đường mổ mở thì cần kết nối dây nước của công cụ
TOPAZ với chai nước muối sinh lý NaCl 0,9%, chỉnh tốc độ chảy khoảng 1-2
giọt mỗi giây để tạo môi trường điện giải cho sự hoạt động của sóng RF.
Đầu đốt của công cụ TOPAZ XL đặt vuông góc với bề mặt của gân cần kích
thích, thời gian kích thích được cài đặt trên Arthrocare Timer là 0,5 giây.
Khoảng cách giữa các điểm đốt là 5-8 mm. Tùy vào chu vi gân bị tổn
thương, trung bình vùng gân tổn thương được đốt từ 15-20 điểm.
Tập phục hồi chức năng: Bắt đầu tập ngay khi bớt đau, bắt đầu với các bài tập
thụ động, chủ động có trợ giúp nhằm lấy lại biên độ hoạt động khớp. Sang tuần
thứ 3 bắt đầu tập các bài tập chủ động có đề kháng.
Hình 3: Kích thích nơi bám gân gót thông qua đường rạch da bên ngoài.
Hình 4: Viêm mỏm trên lồi cầu ngoài sau khi được cắt lọc qua nội soi, tiến
hành kích gân duỗi cổ tay quay ngắn thông qua đường rạch da nhỏ bên ngoài.
Hình 5: Viêm gân chóp xoay được kích thích bằng sóng RF hoàn toàn qua nội
soi.
Đánh giá kết quả
Bệnh nhân được đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS (visual analog
scale) trước và các thời điểm lúc thăm khám sau mổ. Kết quả về chức năng
khớp vai và khuỷu được đánh giá theo chỉ số DASH (Disability of Arm,
Shoulder and Hand), khớp cổ chân đánh giá theo thang điểm AOFAS (
American Orthopedic Foot and Ankle Society).
Thời gian thực hiện
Từ 09-11-2007 đến 01-10-2008
KẾT QUẢ
Cỡ mẫu nghiên cứu
Chúng tui điều trị và theo dõi được cho 18 bệnh nhân. Trong đó có 9 trường
hợp viêm mạn tính-rách bán phần gân trên gai, 2 trường hợp viêm nơi bám gân
gót, 7 trường hợp viêm nơi bám gân duỗi cổ tay quay ngắn với 1 trường hợp bị
cả hai bên. Thời gian theo dõi trung bình 10 tháng ( từ 8- 12 tháng), tuổi trung
bình 48( 35-74). Nữ giới chiếm đa số 72% (13/18). Thời gian dùng thuốc giảm
đau trước đó trung bình 11 tháng ( từ 6- 36 tháng).
Mức độ giảm đau: 15/18 bệnh nhân đạt hiệu quả giảm đau sau mổ 1 đến 2 tuần
và giảm dần từ từ sau đó, những bệnh nhân này không cần sử dụng thuốc giảm
đau như trước. Có một bệnh nhân than phiền cơn đau trở nên nặ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D đặc điểm lâm sàng và kết quả xử trí ban đầu shh cấp trẻ em tại khoa cấp cứu bệnh viện nhi trung ương Y dược 0
Y Sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chương hàm số lượng giác và phương trình lượng giác - giải tích 11 - ban nâng cao Luận văn Sư phạm 3
N Nghiên cứu nguyên nhân, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nhận xét kết quả xử lý ban đầu sốc tim trẻ em tại bệnh viện Nhi trung ương Tài liệu chưa phân loại 0
K Nghiên cứu kết quả ban đầu điều trị bệnh Đa u tủy xương bằng phác đồ MPT tại khoa Huyết học và Truyền máu- Bệnh viện Bạch Mai Tài liệu chưa phân loại 0
K Đánh giá kết quả ban đầu phẫu thuật mở xương sai khớp cắn loại III Tài liệu chưa phân loại 0
C Thực trạng của quá trình cổ phần hoá - những kết quả ban đầu và những khó khăn cần tháo gỡ Luận văn Kinh tế 0
3 Kết quả thanh tra đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án giao thông III Thanh Hoá (PMU3)- Dự án Lương Sơn- Lang Chánh thuộc địa phận huyện Thường Xuân Tài liệu chưa phân loại 2
R kết quả chẩn đoán và hiệu quả điều trị một số tình trạng bệnh lý của gan trên chó Nông Lâm Thủy sản 0
R Mối quan hệ giữa đặc điểm người học và kết quả trong các chu kỳ đánh giá PISA của Việt Nam Văn hóa, Xã hội 0
B Đánh giá, phân tích kết quả thực hiện chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn 2011-2020 ở Việt Nam Sinh viên chia sẻ 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top