thanhcarter1987

New Member

Download miễn phí Kết quả nghiên cứu bổ sung về rệp muội (Aphididae- Homoptera) ở miền Bắc Việt Nam





Khả năng sinh sản: Thức ăn chủ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản của rệp ngô, khi nuôi bằng lúa non cho thấy một rệp cái có cánh đẻ trung bình được 16,9 rệp non trong thời gian 10,4 ngày, còn rệp cái không cánh có khả năng đẻ lớn và thời gian đẻ dài hơn (29,85 con trong 14,9 ngày, bảng 2). Năm 2003 nuôi chúng cho kết quả tương tự (bảng 4). Khi nuôi bằng ngô non, khả năng đẻ con cao hơn hẳn khi nuôi chúng bằng lúa non trong cùng điều kiện nuôi. Một rệp cái không có cánh có thể đẻ tới 42,2 rệp con trong 15,6 ngày, còn rệp cái có cánh có sức đẻ và thời gian đẻ ngắn hơn so với rệp cái không cánh (bảng 2).



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Kết quả nghiên cứu bổ sung về rệp muội
(Aphididae- Homoptera) ở miền Bắc Việt Nam
The additional results of studies on aphids
(Aphididae- Homoptera) In the North vietnam
Quách Thị Ngọ, Đào Đăng Tựu, Doãn Thị Xuyến
Viện Bảo vệ thực vật
Abstract
The survey of aphids was carried out on many plants and weeds in some North provinces of Vietnam during 2003-2006.
The population dynamics of aphids on lychee were studied at Hanoi suburb in 2005. The data of their population density on the bud, young leaves and flowers was recorded at five day intervals. The population density of the aphids was calculated from five to ten branches in each replication.
There are 56 aphid species had been collected but only 36 species were identified. Among them, there are 2 species namely Tetraneura radicicola Strand and Greenidea ficicola Takahashi are the first time known in Vietnam. Detailed description of these species is given in this paper.
The biology of two aphids (Rhopalosiphum maidis and Sitobion miscanthi) was described.
There are four aphids species recorded on longan and lychee. They are Aphis spiracola, Toxoptera aurantii (B. de F.) Cervaphis schouteniae HilleRis Lambers and Greenidea ficicola Takahashi.
Annually, there is a peak of Greenidea ficicola Takahashi population density. It often occurs after longan and lychee are flowering about a half of month.
i. đặT VấN Đề
Rệp muội là loài sâu hại quan trọng trên các loại cây trồng ở nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới. Cho nên, rệp muội được nghiên cứu từ lâu cả về thành phần loài cũng như sinh học sinh thái, biện pháp phòng trừ chúng. Mặc dù vậy, hàng năm nhiều nhà khoa học: Blackman, R. L. and Eastop, Raychaudhuri, D. N., Gosh AK., Li.D.X.Tiang,J.; ZangZ.Y. ... ) ở các nước: Anh, ấn Độ, Trung Quốc.... vẫn tiếp tục điều tra, nghiên cứu về thành phần loài rệp muội và đã phát hiện thêm nhiều loài mới [5][7].
ở nước ta, rệp muội cũng đã được nghiên cứu từ nhiều năm trước đây, nhưng gần đây cũng đã được bổ sung thêm được một số loài mới. Tuy nhiên, so với thành phần rệp muội thu được ở các nước cùng khu vực thì còn rất hạn chế. Chính vì vậy, chúng tui tiếp tục thu thập bổ sung thành phần loài và nghiên cứu sinh học sinh thái của một vài loài chưa được tác giả nào trong nước nghiên cứu.
ii. Vật liệu
và phương pháp nghiên cứu
Những loài rệp muội gây hại thực vật (cây trồng và cây dại) ở các tỉnh đồng bằng, trung du và miền núi phía Bắc.
Điều tra thu thập thành phần rệp muội bằng cách điều tra định kỳ 10 - 15 ngày một lần tuỳ theo từng đối tượng cây trồng hay cây dại ở các vùng thay mặt theo phương pháp của Van Emden (1972). Mẫu được đưa về phòng Chẩn đoán Giám định dịch hại Viện Bảo vệ thực vật, làm mẫu lam theo kỹ thuật của Van Emden và Eastop (1972). Tài liệu giám định dựa và các khoá định loại của Raychaudhuri (1880), Miyazakki (1971) và Black man & Eastop (1984).
Nghiên cứu sinh học 2 loài rệp muội bằng cách nuôi cá thể trên ký chủ của chúng theo phương pháp của Van Emden (1972)[7].
Theo dõi diễn biến số lượng rệp muội trên cây nhãn, vải bằng cách điều tra định kỳ 5 ngày/lần trên các vườn cố định thay mặt cho vùng trồng nhãn, vải đang ở thời kỳ kinh doanh (khai thác), theo phương pháp 5 điểm chéo góc. Mỗi điểm điều tra 1 cây, mỗi cây điều tra 4 hướng, mỗi hướng điều tra 1-3 cành lộc (búp có lá chưa mở), cành mang lá non, cành mang chùm hoa. Rệp được phân theo cấp hại 5 cấp của Bank và Stricklan 1954. Đếm số lượng rệp ở mỗi cấp 12 lá, nhánh hoa để tính ra số lượng rệp bình quân trên cành.
iii. Kết quả và thảo luận
3.1. Thành phần loài mới thu thập bổ sung
3.1.1. Thành phần
Kết quả điều tra từ năm 2003 đến năm 2006 trên nhiều loài cây trồng và cỏ dại chúng tui đã thu được 56 loài rệp muội, đã xác định tên 36 loài thuộc 5 họ phụ: Anoeciinae, Aphidinae, Greeideinae, Hormaphidinae, Pemphiginae. Hầu hết các loài thuộc họ phụ Aphidinae (30 loài, xác định được tên 16 loài). So với các kết quả trước đây đã công bố thì chúng tui đã thu được thêm 10 loài, xác định tên khoa học cho 4 loài trong đó có 2 loài lần đầu tiên phát hiện có ở Việt Nam.
3.1.2. Các loài lần đầu tiên phát hiện có ở Việt Nam
Giống: Tetraneura Hartig, 1941
Loài chuẩn: Aphis ulmi Linnaeus, 1758
Giống này đã phát hiện ở nước ta nhưng chỉ thấy một loài Tetraneura nigriabdominalis (Sasaki) hại trên lúa cạn. Đến nay chúng tui phát hiện thêm một loài chưa thấy công bố ở Việt Nam đó là loài Tetraneura radicicola Strand.
Đặc điểm chính của loài Tetraneura radicicola (Tetraneura radicicola Strand,1929; Tetraneura yezoensis Matsumura, 1971)
Thân mình tròn, mầu vàng nhạt, trên có phủ lớp sáp xám. Kích thước cỡ trung bình, dạng hình không cánh dài 1,9-2,3mm; rộng 0,9-1,1mm. Râu dài 0,5mm, đoạn kéo dài của đốt râu cuối rất ngắn. ống mật rất ngắn, hình nón cụt có vòng mầu nâu. Đốt bụng 8 có 7-10 lông. Đốt vòi cuối dài hơn 3 lần đốt râu cuối. Lông ở mặt lưng ngắn, nhọn. Phiến đuôi luôn ngắn, dạng nón cụt. Dạng hình có cánh dài 1,9-2,0mm; rộng 0,8-0,9mm. Đốt vòi cuối dài 1,3-1,6 lần chiều dài đốt bàn chân thứ 2.
Ký chủ: Trên cỏ dại
Phân bố: Hà Nội, Hà Tây, Vĩnh Phúc.
ấn Độ Philippin, Srilanka, Đài Loan, Nepal, úc, Mỹ... [5][7]
Giống Greenidea Schouteden
Loài chuẩn: Siphonophora artocarpi Westwood, 1890
Giống này là phát hiện mới ở khu hệ Việt Nam và cũng chỉ mới phát hiện được có một loài là: Greenidea ficicola Takahashi.
Đặc điểm chính của loài Greenidea ficicola Takahashi
Dạng không có cánh: dài 1,8-1,9 mm, rộng 0,9-1,0 mm, mầu nâu vàng, nâu đậm, hình trái lê. Có 6 đốt râu, râu luôn dài hơn chiều dài cơ thể. Đoạn kéo dài của đốt râu 6 luôn dài hơn đoạn gốc của nó. Râu không có lỗ thính giác thứ cấp. ống mật rất dài (0,6mm) và hơi cong, trên có rất nhiều lông. Phiến đuôi tròn. Dạng có cánh: dài 2,3-2,5 mm, rộng 0,9-1,0 mầu nâu đậm. Trên đốt râu 3 có 9-13 lỗ thính giác thứ cấp. ống mật rất dài bằng khoảng 1/3 độ dài cơ thể. (0,8-1,3mm) và hơi cong, trên có rất nhiều lông, dài hơn chiều dài của đốt chầy chân sau.
Ký chủ: Vải, nhãn
Đặc điểm gây hại: bắt gặp thường xuyên trên vải, nhãn vào thời kỳ cây chuẩn bị ra hoa cho tới lúc hình thành quả non. Rệp sống trên lá non, chồi non, thậm chí cả ở nụ, hoa và quả vải non.
Phân bố: ở các vùng trồng vải như: Bắc Giang, Hải Dương, Thái Nguyên, Hà Nội.
ấn Độ, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật, Philippin, Indonesia, Mã Lai, úc [5] [7].
3.2. Đặc điểm sinh học của 2 loài rệp trên cây họ hòa thảo (Gramineae)
Trong khuôn khổ bài viết này chúng tui đề cập tới 2 loài rệp ngô (Rhopalosiphun maidis) và rệp trên lúa và cỏ lồng vực (Sitobion miscanthi).
Rệp ngô (Rhopalosiphun maidis)
Rệp non:
Rệp ngô có 4 tuổi, thời gian phát dục các tuổi là tương tự nhau. Mỗi tuổi của rệp non sinh ra từ rệp mẹ loại hình không cánh nuôi bằng lúa chỉ trong 1,53-1,66 ngày; còn ở rệp con sinh ra từ rệp mẹ loại hình có cánh là 1,58-1,85 ngày.
Bảng 1. Thời gian phát dục các tuổi và vòng đời của rệp ngô R. maidis (Fitch)
(Viện Bảo vệ thực vật 2002)
Tuổi
Thời gian phát dục (ngày)
Ghi chú
Con của rệp mẹ
không cánh
Con của rệp mẹ có cánh
1
2
3
4
1,66 ± 0,47
1,53 ± 0,49
1,53 ± 0,49
1,58 ± 0,59
1,85 ± 0,34
1,58 ± 0,49
1,61 ± 0,48
1,66 ± 0,53
ẩm độ: 80,8%
Nhiệt độ: 22,50C
Vòng đời
CV (%)
6,73 ± 0,68a
10,1
7,10 ± 0,68a
9,6
LSD (0,05): không có ý nghĩa
Bảng 2. ảnh hưởng của ký chủ đến sinh...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng Và Kết Quả Điều Trị Bệnh Thủy Đậu Bằng Zincpaste Y dược 0
D Nghiên cứu kết quả phẫu thuật rau cài răng lược trên bệnh nhân có sẹo mổ lấy thai tại bệnh viện phụ sản Hà Nội Y dược 0
D Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Kết Quả Điều Trị Đợt Bùng Phát Bệnh Phổi Tắc Nghẽn Y dược 0
D Nghiên cứu xác định chế độ xử lý nhiệt, GA3 kết hợp phủ màng đến biến đổi chất lượng quả chanh trong quá trình bảo quản Nông Lâm Thủy sản 0
D Kết quả bước đầu nghiên cứu kỹ thuật gieo trồng cây Hoàng tinh hoa đỏ (Polygonatum kingianum Coll. ex Hemsl) từ hạt Khoa học Tự nhiên 0
A Nghiên cứu phương pháp phẫu thuật và bước đầu đánh giá kết quả của phẫu thuật bảo tồn trong điều trị ung thư vú nữ tại bệnh viện k Y dược 0
D Nghiên cứu các chỉ số có giá trị trong chẩn đoán và tiên lượng kết quả điều trị ngoại khoa ung thư tuyến giáp Y dược 0
D Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của viêm VA và kết quả phẫu thuật nạo VA bằng thìa nạo moure qua nội soi Y dược 0
D Nghiên cứu chẩn đoán và kết quả phẫu thuật điều trị rò hậu môn phức tạp Y dược 0
N Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng tổ chức thu thập thông tin - Nghiên cứu khách hàng của công ty xây dựng công nghiệp - Hà Nội Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top