Flemming

New Member

Download miễn phí Kết quả sớm sau mổ cầu nối động mạch vành không tuần hoàn ngoài cơ thể





Hai trong số 6 bệnh nhân suy thận trước mổ có tăng creatinin máu nhiều hơn 0,7
mg/dL. Creatinin máu sau mổ cao nhất của 2 bệnh nhân này là 2,9 mg/dL và 3,3
mg/dL. Điều trị nội khoa cókết quả tốt, bệnh nhân không cần áp dụng các kỹ
thuật thay thế chức năng thận như lọc màng bụng hay thận nhân tạo.
Rung nhĩ gặp ở 4 trường hợp chiếm 9,5%.
Không có trường hợp nào bị tai biến mạch máu não. Ba trường hợp có biểu hiện suy
giảm chức năng thần kinh như quên người thân, lẫn
Số ngày nằm hồi sức và số ngày nằm viện sau mổ là 3,34±1,17 và 8,43±2,93 ngày.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

liên thất sau và sau bên của động mạch vành phải). Các
cầu nối bằng động mạch và đặc biệt là bằng động mạch ngực trong có thể được thực
hiện tốt với kỹ thuật OPCAB. Tỷ lệ tử vong, các tai biến và biến chứng trong giai
đoạn sớm sau mổ có thể chấp nhận được. Giảm được chi phí điều trị do không phải
sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể, thời gian hồi sức và số ngày nằm viện sau mổ ngắn.
ABSTRACT
IMMEDIATE OUTCOME AFTER OFF-PUMP CORONARY ARTERY BYPASS
Nguyen Anh Dung, Nguyen Hoang Dịnh, Vũ Trí Thanh, Phạm The Viet, Cao Đang
Khang,
Lương Công Hieu, Phan Van Dung, Luc Chanh Tri, Bui Hanh Tam, Le Ngoc Han,
Tran Thi Thanh Thuy, Phan Phương Thảo * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 –
Supplement of No 1 - 2009: 113 - 120
Background. Coronary artery bypass grafting without cardiopulmonary bypass (Off-
Pump-Coronary Artery Bypass; OPCAB) as a less invasive procedure has been used
increasingly to treat coronary artery disease. We present our experience using
OPCAB and our first results from 42 patients treated with OPCAB technique.
Methods. Forty two patients were operated on between January 2008, and October
2008. A total of 31 (73.8%) were men. The average age was 62.5 years (range 45 to
77 years). Left main disease were present in 28.6% and 100% had multiple vessel
disease. A total of 149 distal anastomoses were done, an average of 3.55±1.02 per
patient. Total arterial revascularization was achieved in 19 patients (45.2%) using the
left internal thoracic artery or bilateral internal thoracic arteries and the radial artery.
Nine of them (21.4%) were done with internal thoracic arteries only.
Results. Surgical mortality was 2.38%, perioperative myocardial infarction was
4.76% and reoperation for bleeding was 2.38%. There were 11 morbidities,
respiratory infection in 5, postoperative renal failure in 2, atrial fibrillation in 4. The
intubation time were 16±12.5 hours. Mean ICU and postoperative hospital stays were
3.34±1.17 days and 8.43±2.93 days.
Conclusions. OPCAB could be successfully done for completeness of
revascularization. Total internal thoracic arterial grafting is safe and effective with
OPCAB. Early outcome are acceptable. Without cardiopulmonary bypass (CPB),
short ICU and hospital stay could reduce the hospital cost.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cầu nối động mạch vành là phẫu thuật phổ biến tại các trung tâm mổ tim, đặc biệt là
các cơ sở mổ tim cho người lớn. Hằng năm, trên thế giới có khoảng 1.000.000 người
bệnh được điều trị với phẫu thuật này(0,0)
Phẫu thuật cầu nối động mạch vành với tuần hoàn ngoài cơ thể và làm ngừng tim phát
triển mạnh từ những năm 1970-1980 và trở thành kỹ thuật kinh điển. Tuy nhiên, tuần
hoàn ngoài cơ thể và liệt tim cũng được biết là nguyên nhân gây ra những tai biến và
biến chứng ở tim, phổi, thận não và rối loạn chức năng đông chảy máu. Phẫu thuật
không sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể và làm liệt tim (Off Pump Coronary Artery
Bypass – OPCAB) được nghiên cứu thực hiện với mục đích tránh những tai biến,
biến chứng này. Nhiều nghiên cứu ở các nước trong những năm 1990 và 2000 đã thu
được những kết quả tương đương hay tốt hơn kỹ thuật kinh điển. Đến nay ở nhiều
trung tâm trên thế giới, OPCAB đã dần thay thế kỹ thuật kinh điển(0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0).
Tại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh, từ tháng 1 năm 2008 tới tháng 10
năm 2008, có 42 trường hợp người bệnh mạch vành được mổ với kỹ thuật OPCAB.
Chúng tui trình bày kinh nghiệm bước đầu thực hiện kỹ thuật OPCAB và những kết
quả từ 42 trường hợp được mổ với kỹ thuật này.
Tổng quan
Phẫu thuật cầu nối động mạch vành được thực hiện đầu tiên trên tim còn đập, không
dùng tuần hoàn ngoài cơ thể. Kolessov, ở Viện Pavlov – Leningrad đã thực hiện nối
động mạch vú trong trái vào động mạch vành liên thất trước cho một số bệnh nhân từ
năm 1964 và công bố trên y văn thế giới vào năm 1967(0).Với việc sử dụng tuần hoàn
ngoài cơ thể vào mổ tim và mạch vành, OPCAB bị bỏ quên. Nhờ có tuần hoàn ngoài
cơ thể và làm liệt tim, phẫu thuật động mạch vành đã có những bước tiến mạnh mẽ,
thu được nhiều kết quả tốt. Từ đó, phẫu thuật động mạch vành với tuần hoàn ngoài cơ
thể và liệt tim trở thành phẫu thuật kinh điển và được phổ biến ở tất cả các trung tâm
mổ tim.
Tuy nhiên, khi máu tiếp xúc với bề mặt nhân tạo của hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể,
những phản ứng viêm đã được kích hoạt gây ra những biến chứng làm suy giảm chức
năng các cơ quan như: tim, phổi và thận, kết hợp với những tai biến về thần kinh làm
ảnh hưởng tới kết quả phẫu thuật. Những năm 1980, Benetti ở Argentina và Buffolo ở
Brazil khởi xướng quay trở lại kỹ thuật OPCAB(0,0). Với công cụ ép cố định, họ đã
thực hiện miệng nối vào động mạch vành ở những vị trí dễ thao tác ở mặt trước tim
như động mạch liên thất trước, động mạch chéo. Từ những thành công bước đầu
được ghi nhận này, các tác giả ở Hoa Kỳ và Châu Âu đã nghiên cứu cải tiến và chế
tạo ra công cụ hút để bộc lộ và cố định mạch vành, công cụ thổi CO2 làm sạch trường
mổ…và hoàn thiện kỹ thuật OPCAB như hiện nay. Đến nay, OPCAB đã ghi nhận thu
được những kết quả sớm sau mổ tương đương hay tốt hơn kỹ thuật kinh điển,
khoảng 50% số lượng bệnh nhân được mổ tại các trung tâm lớn với kỹ thuật này.
Nhiều trung tâm đã thực hiện OPCAB cho hơn 90% số bệnh nhân. OPCAB được
công nhận là hướng phát triển tốt của phẫu thuật tái tuần hoàn mạch
vành(0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0,0).
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu mô tả cắt ngang ghi nhận các đặc điểm về người bệnh và tình trạng bệnh,
kết quả đạt được từ 42 trường hợp được thực hiện phẫu thuật cầu nối động mạch vành
không dùng tuần hoàn ngoài cơ thể (OPCB) trong thời gian từ 01/2008 tới 10/2008.
Chỉ định và chống chỉ định
OPCAB được thực hiện cho hầu hết các trường hợp mổ cầu nối động mạch vành
ngoại trừ một số chống chỉ định sau:
Tình trạng huyết động trước mổ không ổn định.
Động mạch liên thất trước ở sâu trong cơ.
Kèm hở van hai lá ≥3/4 do thiếu máu.
Kèm tổn thương van hai lá và/hay van động mạch chủ do thoái hóa, vôi hóa…
Kỹ thuật mổ
Đường mổ dọc giữa xương ức. Kỹ thuật lấy các mạch máu ghép (động mạch ngực
trong một hay hai bên, động mạch quay, tĩnh mạch hiển) được thực hiện như trong
phẫu thuật kinh điển. Với các trường hợp sử dụng mạch máu ghép chỉ bằng động
mạch ngực trong 2 bên, động mạch được phẫu tích riêng không kèm theo tĩnh mạch
và cân của thành ngực để có đủ chiều dài cho tất cả các cầu nối.
Sử dụng công cụ hút, công cụ thổi khí CO2 của Guidant hay Metronic để bộc lộ và cố
định chọn lọc vùng động mạch vành cần làm cầu nối. Các mũi chỉ silk 0 hay 1 khâu
màng ngoài tim ở sâu phía sau bên trái, trước thần kinh hoành giúp nâng quả tim lên
để phẫu thuật viên có thể tiếp cận với những vị trí ở sâu phía bên và mặt dưới dễ dàng
hơn.
Huyết động (huyết áp trung bình trên 65mmHg, áp lực tĩnh mạch trung tâm 15-
20mmHg) được duy trì với dịch truyền tĩnh mạch và hạ thấp đầu bàn mổ (tư thế
Trendelenburg) để người bệnh ở tư thế đầu thấp nhằm mục đích duy trì tiền tải của
tim trong khi phẫu thuật viên xoay, lật thao tác ở mặt bên và mặt sau của...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cột đường rò gian cơ thắt (lift) trong điều trị rò hậu môn xuyên cơ thắt Y dược 0
D Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng, kết quả sớm nội soi tán sỏi niệu nằng laser holmium tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức Y dược 0
L Nhận xét kết quả bước đầu ứng dụng cai thở máy sớm bằng phương pháp hỗ trợ áp lực tự động ở bệnh nhân đợt cấp COPD Tài liệu chưa phân loại 0
D Đánh giá kết quả điều trị gãy mỏm khuỷu bằng phẫu thuật kết xương néo ép kết hợp phục hồi chức năng sớm tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức Tài liệu chưa phân loại 2
C Nghiên cứu kết quả sớm ghép tế bào gốc tạo máu đồng loại điều trị lơ xê mi cấp dòng tủy tại viện Huyết Học – Truyền máu Trung Ương Tài liệu chưa phân loại 0
A Đánh giá kết quả sớm trong điều trị thủng ô loét dạ dày tá tràng bằng phẫu thuật nội soi Y dược 0
E Nghiên cứu chẩn đoán sớm và đánh giá kết quả phẫu thuật u màng não vùng củ yên Luận văn Kinh tế 0
L Nghiên cứu kết quả chẩn đoán và phẫu thuật sớm tổn thương khí phế quản do chấn thương Luận văn Kinh tế 0
R kết quả chẩn đoán và hiệu quả điều trị một số tình trạng bệnh lý của gan trên chó Nông Lâm Thủy sản 0
R Mối quan hệ giữa đặc điểm người học và kết quả trong các chu kỳ đánh giá PISA của Việt Nam Văn hóa, Xã hội 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top