nghinang2010
New Member
Download miễn phí Đề tài Khái niệm về các sản phẩm dầu mỏ và phương pháp đánh giá tiêu chuẩn
Sản phẩm hoàn tất (thương phẩm): là sản phẩm đã hoàn chỉnh, chứa đầy đủ chức năng để đưa ra thị trường tiêu thụ, hầu hết các sản phẩm hoàn tất là hỗn hợp của sự pha trộn từ nhiều chất nền cộng thêm một số phụ gia nhằm đáp ứng yêu cầu chất lượng sản phẩm. Sản phẩm lọc dầu = ∑chất nền + ∑ phụ gia
Chất nền: các chất nền được pha trộn nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu về sản lượng cho thị trường (thường thì một chất nền không đủ đáp ứng về chất lượng)
Pha trộn chất nền để tạo ra một hỗn hợp thể hiện đầy đủ chức năng cho sản phẩm. Mỗi chất nền sẽ có một vai trò riêng, sự phối hợp một cách hợp lý của các chất nền sẽ tạo ra một sản phẩm thoả mãn yêu cầu về tính kinh tế kỹ thuật.
Phụ gia: thường chỉ chiếm vài pPhần mềm ÷ vài %.
Phụ gia làm tăng cường chức năng và bổ sung chức năng cho hợp chất nền.
Nguồn gốc dầu mỏ 1.1. Những giả thiết về quá trình hình thành các hợp chất hydrocacbon trong dầu khí: Giả thiết về nguồn gốc vô cơ (nguồn gốc khoáng) MCm + mH2O MOm + (CH2)m Những điểm không phù hợp: Trong dầu có chứa các porphyn, nguồn gốc từ động thực vật Hàm lượng cacbua kim loại trong vỏ Trái Đất là không đáng kể Nhiệt độ trong các lớp trầm tích không cao (T3500C-cặn của quá trình chưng cất khí quyển). Chưng cất áp suất chân không mazut: +Phân đoạn sản xuất dầu nhờn (350-5000C) +Cặn gudron (>5000C) Những phân đoạn có nhiệt độ sôi >3500C gọi là các sản phẩm đen Than phần phân đoạn theo một số tài liệu khác: 2.3.Thành phần hóa học -Nhóm hydrocacbon parafinic(alkan) (25-50%kl.): -Nhóm hydrocacbon naphthenic(xycloalkan) (25-75%kl.): -Nhóm hydrocacbon thơ m (10-20%kl.) -Hydrocacbon loại hỗn hợp naphten-thơm -Những hợp chất phi hydrocacbon +Những hợp chất chứa lưu huỳnh (0,05-6%kl.), +Những hợp chất chứa nitơ (0.1-2.%kl.) +Những hợp chất chứa oxy (0.884 2. Phân loại dầu theo thành phần hóa học (06 nhóm) + parafinic + parafin-naphthenic + naphthenic + parafin-naphthen-aromatic + naphthen-aromatic + aromatic 3.Phân loại dầu mỏ theo K: + Dầu mỏ họ parafinic: K = 13 - 12,15 + Dầu mỏ họ trung gian: K = 12,10 – 11,5 + Dầu mỏ họ naphthenic: K = 11,45 – 10,5 + Dầu mỏ họ aromatic: K = 10 4. Phân loại dầu mỏ theo các chỉ tiêu kỹ thuật: + hàm lượng lưu huỳnh (03 nhóm): -dầu ít lưu huỳnh: S2,0% + hiệu suất thu sản phẩm trắng (95; - I2 : chỉ số độ nhớt -90…95; - I3 : chỉ số độ nhớt -85…89,9 - I4 : chỉ số độ nhớt 6,0% Tiềm năng dầu mỏ Việt nam Việt nam có 05 mỏ dầu quan trong đang được khai thác + Mỏ Bạch Hổ: bắt dầu khai thác từ 1986. Sản lượng khai thác: 571,8 trịêu m3 và 91,4 tỷ m3 khí. + Mỏ Rồng: bắt đầu khai thác từ 1994, Sản lượng khai thác 157,0 trịêu m3 và 20,0 tỷ m3 khí. + Mỏ Ruby: bắt đầu khi thác từ 08/1995, Sản lượng khai thác 95,4 trịêu m3 và 13,63 tỷ m3 khí. + Mỏ Sư Tử Đen: bắt dầu khai thác từ 2003. Sản lượng khai thác 90.000 thùng/ngày. + Mỏ Sư Tử Vàng. Sản lượng khai thác 75.000 thùng/ngày. Tổng trữ lượng và tiềm năng dầu khí của Việt nam đến nay được đánh giá vào khoảng 3,5 – 4,5 tỷ m3 dầu qui đổi ( 1,4 – 1,5 tỷ m3 dầu thô và khoảng 2,4 – 2,7 nghìn tỷ m3 khí) Đặc điểm dầu thô Việt nam Dầu Việt nam thuộc loại nhẹ vừa phải, tỷ trọng nằm trong khoảng 0,820-0,850. Tổng hiệu suất sản phẩm trắng chiếm 50-60% khối lượng dầu thô. Dầu thô Việt nam là loại dầu sạch, chứa ít các chất độc tố (hợp chất chứa lưu huỳnh, nitơ, cơ kim..) Dầu thô Việt nam chứa nhiều hydrocacbon parafinic, đặc biệt chứa nhiều hydrocacbon n-parafinic C10-C40 Đặc tính dầu thô Việt nam cho thấy: ít lưu huỳnh, ít nhựa, ít nitơ, vanadi và niken, nhiều parafin, tỷ trọng trung bình, thích hợp để sản xuất các loại nhiên liệu cho động cơ. Các sản phẩm dầu khí 1/.Nguồn gốc và phân loại các sản phẩm dầu khí Nguồn gốc: là các sản phẩm của quá trình lọc dầu Phân loại: Sản phẩm năng lượng (nhiên liệu) Sản phẩm không năng lượng * Sản phẩm năng lượng: là những sản phẩm sử dụng với mục đích lấy năng lượng của sản phẩm.Có 2 loại: nhiên liệu động cơ, chất đốt Nhiên liệu động cơ: nhiên liệu LPG, xăng, nhiên liệu phản lực, dầu diezel. Chất đốt: khí hoá lỏng, dầu đốt (FO) * Sản phẩm không năng lượng :Xăng dung môi, Dầu mỡ nhờn, sáp, bitum. Mục đích : không sử dụng năng lượng mà sử dụng vào mục đích khác.( dầu mỡ nhờn, sử dụng vào mục đích bôi trơn, Bitum để rải đường) 2/ Chất lượng các sản phẩm dầu khí Tất cả các sản phẩm dầu khí đều phải qua khâu kiểm tra và đánh giá chất lượng. Sự kiểm tra này được thực hiện theo các chỉ tiêu chất lượng. Đó là các phương pháp, qui trình đo được tiêu chuẩn hoá bởi các tổ chức trên thế giới cũng như trong nước. TCVN: tiêu chuẩn Việt Nam ASTM: The American Socicty for testing and Materials 3 /Sự cấu thành một sản phẩm hoàn tất Sản phẩm hoàn tất (thương phẩm): là sản phẩm đã hoàn chỉnh, chứa đầy đủ chức năng để đưa ra thị trường tiêu thụ, hầu hết các sản phẩm hoàn tất là hỗn hợp của sự pha trộn từ nhiều chất nền cộng thêm một số phụ gia nhằm đáp ứng yêu cầu chất lượng sản phẩm. Sản phẩm lọc dầu = ∑chất nền + ∑ phụ gia Chất nền: các chất nền được pha trộn nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu về sản lượng cho thị trường (thường thì một chất nền không đủ đáp ứng về chất lượng) Pha trộn chất nền để tạo ra một hỗn hợp thể hiện đầy đủ chức năng cho sản phẩm. Mỗi chất nền sẽ có một vai trò riêng, sự phối hợp một cách hợp lý của các chất nền sẽ tạo ra một sản phẩm thoả mãn yêu cầu về tính kinh tế kỹ thuật. Phụ gia: thường chỉ chiếm vài pPhần mềm ÷ vài %. Phụ gia làm tăng cường chức năng và bổ sung chức năng cho hợp chất nền. CÁC THÔNG SỐ CHỈ TIÊU CHO DẦU THÔ Tỷ trọng - ASTM D 1298 Hàm lượng lưu huỳnh tổng số - ASTM D 4294 Nhiệt lượng - ASTM D 4809 Độ nhớt động học – ASTM D 445 Điểm bắt cháy cốc kín – ASTM D 56 Điểm chảy - ASTM D 97 Hàm lượng nước – ASTM D 95 Áp suất hơi bão hoà- ASTM D 323 Hàm lượng khí (C1-C4) hòa tan trong dầu, %KL Cặn cacbon conradson - ASTM D 189 Hàm lượng tro - ASTM D 482 Hàm lượng tạp chất – ASTM D 473 Hằng số đặc trưng KUOP Hàm lượng paraffin- UOP 46-85 Hàm lượng carbon Hàm lượng hydro Hàm lượng Nitơ – ASTM D 3228 Hàm lượng muối NaCl - ASTM D 3230 Hàm lượng nhựa GOST 11858 Hàm lượng asphanten – ASTM D 143 HL.Vanadi, Nicken – ASTM D 5708 Chưng cất đường cong điểm sôi thực ASTM D 2892 Các sản phẩm của dầu mỏ gồm - Khí dầu mỏ - Nhiên liệu cho động cơ xăng ( xăng ôtô xe máy) - Nhiên liệu cho máy bay cánh quạt - Nhiên liệu cho máy bay phản lực - Dầu hỏa dân dụng - Nhiên liệu cho động cơ diezen - Nhiên liệu đốt lò - Dầu nhờn + Dầu nhờn cho động cơ + Dầu nhờn bôi trơn công nghiệp - Mỡ nhờn - BITUM - Nhựa đường - Các loại hóa phẩm của dầu mỏ : + Xăng dung môi + Dung môi dầu mỏ + Các sản phẩm hóa dầu khác Nhiên liệu cho động cơ xăng (Xăng ôtô xe máy) Xăng động cơ là một trong những sản phẩm quan trọng của công nghiệp chế biến dầu mỏ và ngày nay đã thực sự trở thành sản phẩm quen thuộc với con người. Xăng động cơ không phải đơn thuần là sản phẩm của quá trình chưng cất từ phân đoạn nào đó của dầu mỏ hay một quá trình chưng cất đặc biệt khác. Nó là sản phẩm hỗn hợp được lựa chọn cẩn thận từ một số thành phần sau khi chưng cất, kết hợp với một số phụ gia nhằm đảm bảo yêu cầu hoạt động của động cơ trong những điều kiện vận hành thực tế và cả trong các điều kiện tồn chứa, dự trữ khác nhau… Yêu cầu về chất lượng của xăng Yêu cầu chung Những yêu cầu về chất lượng của xăng phải xuất phát từ quan điểm của động cơ, thiết kế và người sử dụng Yêu cầu: Bật máy tốt Động cơ hoạt động không bị kích nổ Khởi động nhanh và không gặp khó khăn Không kết tủa, tạ...
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Sản phẩm hoàn tất (thương phẩm): là sản phẩm đã hoàn chỉnh, chứa đầy đủ chức năng để đưa ra thị trường tiêu thụ, hầu hết các sản phẩm hoàn tất là hỗn hợp của sự pha trộn từ nhiều chất nền cộng thêm một số phụ gia nhằm đáp ứng yêu cầu chất lượng sản phẩm. Sản phẩm lọc dầu = ∑chất nền + ∑ phụ gia
Chất nền: các chất nền được pha trộn nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu về sản lượng cho thị trường (thường thì một chất nền không đủ đáp ứng về chất lượng)
Pha trộn chất nền để tạo ra một hỗn hợp thể hiện đầy đủ chức năng cho sản phẩm. Mỗi chất nền sẽ có một vai trò riêng, sự phối hợp một cách hợp lý của các chất nền sẽ tạo ra một sản phẩm thoả mãn yêu cầu về tính kinh tế kỹ thuật.
Phụ gia: thường chỉ chiếm vài pPhần mềm ÷ vài %.
Phụ gia làm tăng cường chức năng và bổ sung chức năng cho hợp chất nền.
Nguồn gốc dầu mỏ 1.1. Những giả thiết về quá trình hình thành các hợp chất hydrocacbon trong dầu khí: Giả thiết về nguồn gốc vô cơ (nguồn gốc khoáng) MCm + mH2O MOm + (CH2)m Những điểm không phù hợp: Trong dầu có chứa các porphyn, nguồn gốc từ động thực vật Hàm lượng cacbua kim loại trong vỏ Trái Đất là không đáng kể Nhiệt độ trong các lớp trầm tích không cao (T3500C-cặn của quá trình chưng cất khí quyển). Chưng cất áp suất chân không mazut: +Phân đoạn sản xuất dầu nhờn (350-5000C) +Cặn gudron (>5000C) Những phân đoạn có nhiệt độ sôi >3500C gọi là các sản phẩm đen Than phần phân đoạn theo một số tài liệu khác: 2.3.Thành phần hóa học -Nhóm hydrocacbon parafinic(alkan) (25-50%kl.): -Nhóm hydrocacbon naphthenic(xycloalkan) (25-75%kl.): -Nhóm hydrocacbon thơ m (10-20%kl.) -Hydrocacbon loại hỗn hợp naphten-thơm -Những hợp chất phi hydrocacbon +Những hợp chất chứa lưu huỳnh (0,05-6%kl.), +Những hợp chất chứa nitơ (0.1-2.%kl.) +Những hợp chất chứa oxy (0.884 2. Phân loại dầu theo thành phần hóa học (06 nhóm) + parafinic + parafin-naphthenic + naphthenic + parafin-naphthen-aromatic + naphthen-aromatic + aromatic 3.Phân loại dầu mỏ theo K: + Dầu mỏ họ parafinic: K = 13 - 12,15 + Dầu mỏ họ trung gian: K = 12,10 – 11,5 + Dầu mỏ họ naphthenic: K = 11,45 – 10,5 + Dầu mỏ họ aromatic: K = 10 4. Phân loại dầu mỏ theo các chỉ tiêu kỹ thuật: + hàm lượng lưu huỳnh (03 nhóm): -dầu ít lưu huỳnh: S2,0% + hiệu suất thu sản phẩm trắng (95; - I2 : chỉ số độ nhớt -90…95; - I3 : chỉ số độ nhớt -85…89,9 - I4 : chỉ số độ nhớt 6,0% Tiềm năng dầu mỏ Việt nam Việt nam có 05 mỏ dầu quan trong đang được khai thác + Mỏ Bạch Hổ: bắt dầu khai thác từ 1986. Sản lượng khai thác: 571,8 trịêu m3 và 91,4 tỷ m3 khí. + Mỏ Rồng: bắt đầu khai thác từ 1994, Sản lượng khai thác 157,0 trịêu m3 và 20,0 tỷ m3 khí. + Mỏ Ruby: bắt đầu khi thác từ 08/1995, Sản lượng khai thác 95,4 trịêu m3 và 13,63 tỷ m3 khí. + Mỏ Sư Tử Đen: bắt dầu khai thác từ 2003. Sản lượng khai thác 90.000 thùng/ngày. + Mỏ Sư Tử Vàng. Sản lượng khai thác 75.000 thùng/ngày. Tổng trữ lượng và tiềm năng dầu khí của Việt nam đến nay được đánh giá vào khoảng 3,5 – 4,5 tỷ m3 dầu qui đổi ( 1,4 – 1,5 tỷ m3 dầu thô và khoảng 2,4 – 2,7 nghìn tỷ m3 khí) Đặc điểm dầu thô Việt nam Dầu Việt nam thuộc loại nhẹ vừa phải, tỷ trọng nằm trong khoảng 0,820-0,850. Tổng hiệu suất sản phẩm trắng chiếm 50-60% khối lượng dầu thô. Dầu thô Việt nam là loại dầu sạch, chứa ít các chất độc tố (hợp chất chứa lưu huỳnh, nitơ, cơ kim..) Dầu thô Việt nam chứa nhiều hydrocacbon parafinic, đặc biệt chứa nhiều hydrocacbon n-parafinic C10-C40 Đặc tính dầu thô Việt nam cho thấy: ít lưu huỳnh, ít nhựa, ít nitơ, vanadi và niken, nhiều parafin, tỷ trọng trung bình, thích hợp để sản xuất các loại nhiên liệu cho động cơ. Các sản phẩm dầu khí 1/.Nguồn gốc và phân loại các sản phẩm dầu khí Nguồn gốc: là các sản phẩm của quá trình lọc dầu Phân loại: Sản phẩm năng lượng (nhiên liệu) Sản phẩm không năng lượng * Sản phẩm năng lượng: là những sản phẩm sử dụng với mục đích lấy năng lượng của sản phẩm.Có 2 loại: nhiên liệu động cơ, chất đốt Nhiên liệu động cơ: nhiên liệu LPG, xăng, nhiên liệu phản lực, dầu diezel. Chất đốt: khí hoá lỏng, dầu đốt (FO) * Sản phẩm không năng lượng :Xăng dung môi, Dầu mỡ nhờn, sáp, bitum. Mục đích : không sử dụng năng lượng mà sử dụng vào mục đích khác.( dầu mỡ nhờn, sử dụng vào mục đích bôi trơn, Bitum để rải đường) 2/ Chất lượng các sản phẩm dầu khí Tất cả các sản phẩm dầu khí đều phải qua khâu kiểm tra và đánh giá chất lượng. Sự kiểm tra này được thực hiện theo các chỉ tiêu chất lượng. Đó là các phương pháp, qui trình đo được tiêu chuẩn hoá bởi các tổ chức trên thế giới cũng như trong nước. TCVN: tiêu chuẩn Việt Nam ASTM: The American Socicty for testing and Materials 3 /Sự cấu thành một sản phẩm hoàn tất Sản phẩm hoàn tất (thương phẩm): là sản phẩm đã hoàn chỉnh, chứa đầy đủ chức năng để đưa ra thị trường tiêu thụ, hầu hết các sản phẩm hoàn tất là hỗn hợp của sự pha trộn từ nhiều chất nền cộng thêm một số phụ gia nhằm đáp ứng yêu cầu chất lượng sản phẩm. Sản phẩm lọc dầu = ∑chất nền + ∑ phụ gia Chất nền: các chất nền được pha trộn nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu về sản lượng cho thị trường (thường thì một chất nền không đủ đáp ứng về chất lượng) Pha trộn chất nền để tạo ra một hỗn hợp thể hiện đầy đủ chức năng cho sản phẩm. Mỗi chất nền sẽ có một vai trò riêng, sự phối hợp một cách hợp lý của các chất nền sẽ tạo ra một sản phẩm thoả mãn yêu cầu về tính kinh tế kỹ thuật. Phụ gia: thường chỉ chiếm vài pPhần mềm ÷ vài %. Phụ gia làm tăng cường chức năng và bổ sung chức năng cho hợp chất nền. CÁC THÔNG SỐ CHỈ TIÊU CHO DẦU THÔ Tỷ trọng - ASTM D 1298 Hàm lượng lưu huỳnh tổng số - ASTM D 4294 Nhiệt lượng - ASTM D 4809 Độ nhớt động học – ASTM D 445 Điểm bắt cháy cốc kín – ASTM D 56 Điểm chảy - ASTM D 97 Hàm lượng nước – ASTM D 95 Áp suất hơi bão hoà- ASTM D 323 Hàm lượng khí (C1-C4) hòa tan trong dầu, %KL Cặn cacbon conradson - ASTM D 189 Hàm lượng tro - ASTM D 482 Hàm lượng tạp chất – ASTM D 473 Hằng số đặc trưng KUOP Hàm lượng paraffin- UOP 46-85 Hàm lượng carbon Hàm lượng hydro Hàm lượng Nitơ – ASTM D 3228 Hàm lượng muối NaCl - ASTM D 3230 Hàm lượng nhựa GOST 11858 Hàm lượng asphanten – ASTM D 143 HL.Vanadi, Nicken – ASTM D 5708 Chưng cất đường cong điểm sôi thực ASTM D 2892 Các sản phẩm của dầu mỏ gồm - Khí dầu mỏ - Nhiên liệu cho động cơ xăng ( xăng ôtô xe máy) - Nhiên liệu cho máy bay cánh quạt - Nhiên liệu cho máy bay phản lực - Dầu hỏa dân dụng - Nhiên liệu cho động cơ diezen - Nhiên liệu đốt lò - Dầu nhờn + Dầu nhờn cho động cơ + Dầu nhờn bôi trơn công nghiệp - Mỡ nhờn - BITUM - Nhựa đường - Các loại hóa phẩm của dầu mỏ : + Xăng dung môi + Dung môi dầu mỏ + Các sản phẩm hóa dầu khác Nhiên liệu cho động cơ xăng (Xăng ôtô xe máy) Xăng động cơ là một trong những sản phẩm quan trọng của công nghiệp chế biến dầu mỏ và ngày nay đã thực sự trở thành sản phẩm quen thuộc với con người. Xăng động cơ không phải đơn thuần là sản phẩm của quá trình chưng cất từ phân đoạn nào đó của dầu mỏ hay một quá trình chưng cất đặc biệt khác. Nó là sản phẩm hỗn hợp được lựa chọn cẩn thận từ một số thành phần sau khi chưng cất, kết hợp với một số phụ gia nhằm đảm bảo yêu cầu hoạt động của động cơ trong những điều kiện vận hành thực tế và cả trong các điều kiện tồn chứa, dự trữ khác nhau… Yêu cầu về chất lượng của xăng Yêu cầu chung Những yêu cầu về chất lượng của xăng phải xuất phát từ quan điểm của động cơ, thiết kế và người sử dụng Yêu cầu: Bật máy tốt Động cơ hoạt động không bị kích nổ Khởi động nhanh và không gặp khó khăn Không kết tủa, tạ...
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links