Download miễn phí Khái quát hoá cơ sở lý luận của việc phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Phần I : khái quát hoá cơ sở lý luận của việc phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp 1
I, Khái quát về phân tích tài chính doanh nghiệp 1
1./ Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp 1
2./ Sự cần thiết của việc phân tích tài chính doanh nghiệp 1
3. Đối tượng nghiên cứu của việc phân tích tài chính doanh nghiệp . 3
II. Nội dung và phương pháp phân tích hoạt động tài chính : 3
1. Phương pháp phân tích 3
1.1 Phương pháp so sánh 3
1.2 Phương pháp tỉ lệ : 4
2. Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp 4
2.1 Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp : 4
2.2 Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp 5
III, Nội dung phân tích báo cáo tài chính . 6
1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp 6
2. Phân tích bảng cân đối kế toán : 8
3. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 9
3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí 9
3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh : 9
4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản : 10
5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 10
6. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp 11
7. Phân tích khả nắng sinh lời 12
Phần II, Phân tích tình hình tài chính tại công ty Da giày Hà nội. 13
I. Đặc điểm chung của công ty Da giày Hà nội 13
1. Giới thiệu chung về công ty 13
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty : 14
3, Đặc điểm công tác kế toán tại công ty Da giày Hà nội 15
II, Phân tích tình hình tài chính tại công ty Da giày Hà nội 18
1-Phân tích tình tài chính của Công ty 18
1.2. Phân tích kết cấu tài sản năm 2003 20
1.3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn. 22
1.4. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh : 25
2- Phân tích, đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh (lãi - lỗ) 26
3- Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản 29
3.1. Phân tích tốc độ luân chuyển khoản phải thu 29
3.2. Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho 30
4- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 31
1. Doanh thu thuần 31
5- Phân tích khả năng thanh toán 32
5.1. Phân tích tình hình công nợ phải thu và công nợ phải trả 32
1 33
I.Các khoản phải thu 33
5.2. Phân tích khả năng thanh toán 34
6- Phân tích khả năng sinh lời 36
1. Doanh thu thuần 37
Phần III, Một số nhận xét và kiến nghị nhằm lành mạnh hoá tình hình tài chính tại công ty Da giày Hà nội 39
I. Nhận xét chung về công ty Da giày Hà nội 39
2./ Những tồn tại của Công ty Da giày Hà nội 40
II. Một số kiến nghị làm lành mạnh hoá tình hình tài chính và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Da giày Hà nội. 42
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2015-10-11-khai_quat_hoa_co_so_ly_luan_cua_viec_phan_tich_hoat_dong_tai_b8GBZnhfh1.png /tai-lieu/khai-quat-hoa-co-so-ly-luan-cua-viec-phan-tich-hoat-dong-tai-chinh-cua-doanh-nghiep-85914/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Nhìn vào bảng 2 ta thấy, tỷ suất tài trợ của Công ty qua 2 năm có sự biến đổi đôi chút. Năm 2002 tỷ suất là 10% tức là trong tổng số tài sản thì có 10% được đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu sang đến năm 2003 có tăng đôi chút (18%). Tuy nhiên tỷ suất này là quá thấp so với các doanh nghiệp cùng
ngành bởi chỉ có (10-18%) tài sản được đầu tư bằng chính số vốn của mình.
Bảng 2: Bảng phản ánh kết cấu tài chính và tình hình đầu tư
chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
chênh lệch
số tiền
%
1
3
4
5=4-3
6=5/3
1. Tổng nguồn vốn
66.325
90.029
23.704
36
2. Nguồn vốn chủ sở hữu
6.640
16.655
10.015
151
3. TSCĐ và đầu tư Dài hạn
21.682
31.978
10.296
47
4. Tỷ suất đầu tư
0.32
0.36
4
5. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ và ĐTDH
0.30
0.52
22
6. Hệ số nợ
0.9
0.81
-0.09
7. Hệ số nợ ngắn hạn
0.68
0.63
-0.05
8. Hệ số nợ dài hạn
0.22
0.19
-0.03
9. Tỷ suất tài trợ
10%
18%
8
Điều này cũng được phản ánh ở hệ số nợ, khi vào năm 2002 một đồng vốn Công ty sử dụng thì có đến 90% là vay nợ. Sang năm 2003 có giảm xuống chút ít 81%. Nhưng nhìn chung hệ số nợ của Công ty như vậy là quá cao nguồn vốn chủ sở hữu quá thấp so với các doanh nghiệp cùng ngành, điều này sẽ được làm rõ hơn trong phần phân tích cơ cấu nguồn vốn
Nhìn vào bảng tỷ suất đầu tư ta thấy rằng Công ty có chú ý đến việc đầu tư vào TSCĐ năm 2002 TSCĐ chiếm 32% tổng tài sản năm 2003 chiếm 36% tổng tài sản. Tỷ suất tự tài trợ cho TSCĐ cũng tăng lên đáng kể từ 30% vào năm 2002, lên đến 52% vào năm 2003. Tuy nhiên nhìn vào bảng ta thấy cả 2 chỉ tiêu của tỷ suất tự tài trợ cho TSCĐ và ĐTDN đều nhỏ hơn 1 chứng tỏ khả năng tài chính đặc biệt là vốn chủ sở hữu không đủ để trang bị TSCĐ. Điều này này có nghĩa là một bộ phận TSCĐ được tài trợ bằng vốn vay mà trong đó phần vay ngắn hạn lớn mà vay dài hạn lại ít nên công ty đã phải sử dụng cả vốn vay ngắn hạn để đầu tư vào TSCĐ. Mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư vào TSCĐ là điều rất cần thiết, tuy nhiên tình hình kinh doanh của Công ty qua các năm vẫn chưa ổn định thì đầu tư vào TSCĐ là một việc rất mạo hiểm nhất là sử dụng nguồn vốn vay ngắn hạn để đầu tư vào TSCĐ. Nếu hoạt động không có hiệu qủa thì Công ty sẽ bị lỗ lớn vì chi phí khấu hao của Công ty sẽ tăng sau khi đầu tư vào TSCĐ. Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta có thể thấy rõ điều này, lượng vay dài hạn của Công ty tăng có chút ít từ 14,759 tỷ lên 15,215 tỷ tăng thêm có 45,6 triệu trong khi đó vay ngắn hạn lại tăng lên một cách đáng kể, vay ngắn hạn năm 2002 là 44,925 tỷ đến năm 2003 thì tăng vọt lên 56,638 tỷ(tăng thêm 11,713 tỷ). Như vậy có thể kết luận giá trị tài sản tăng lên chủ yếu là do được đầu tư bằng nợ ngắn hạn. Đây là một dấu không tốt đối với tình hình tài chính của công ty.
1.2. Phân tích kết cấu tài sản năm 2003
Bảng 3 : Bảng phân tích kết cấu tài sản
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1
2
3
4
5
6=4-2
7=6/2
A.TSLĐ&ĐTNH
44.643
67.3
58.050
64.5
13.404
30
I.Tiền
5.663
8.53
263
0.29
-5.400
-95
II.Phải thu
26.092
39.3
45.134
50.1
19.042
72.9
III.Hàng tồn kho
11.118
16.7
10.568
11.7
-550
-4.9
IV.TSLĐ khác
1.769
2.66
2.084
2.3
315
17.8
B.TSCĐ&ĐTDH
21.682
32.69
31. 978
35.5
10.296
47.4
I.TSCĐ hữu hình
21.682
32.69
29.878
33.2
8.196
37.8
II. ĐTtài chính DH
0
0
0
0
0
0
III.CPXD cơ bản
0
0
2.100
100
2.100
100
Tổng cộng tài sản
66.325
100%
90.029
100%
23.704
36%
Qua bảng này cho thấy, so với năm 2002 thì giá trị tài sản năm 2003 đã tăng thêm 23,704 tỷ tương đương với 36%. Cụ thể TSLĐ và đầu tư ngắn hạn đã tăng thêm 13,404 tỷ tương đương 30% so với năm 2002, tính riêng năm 2003 lượng TSLĐ và và đầu tư ngắn hạn chiếm 64,5% so với tổng tài sản. Chứng tỏ Công ty đã tăng quy mô sản xuất rất mạnh (30%). Tuy TSLĐ và đầu tư ngắn hạn tăng về số tuyệt đối nhưng lại giảm về số tương đối, năm 2002 tỷ lệ TSLĐ và ĐTNH so với tổng tài sản là 67,3% nhưng đến năm 2003 thì chỉ còn 64,5% đây là dấu hiệu thiếu lành mạnh đối với tình hình tài sản, tiền mặt của Công ty giảm mạnh từ 5,663 tỷ xuống còn 263 triệu nguyên nhân là do các khoản phải trả thu khách hàng tăng. Nhìn vào bảng ta thấy các khoản phải thu khách hàng tăng từ 26,092 tỷ năm 2002 lên 45,134 tỷ năm 2003, tức tăng thêm 13,042 tỷ tương đương với 72,9%. Tỷ trọng của các khoản phải thu so với tổng tài sản tăng từ 39,3%/năm 2002 lên 50,1% vào năm 2003. Các khoản phải thu của Công ty như vậy là quá nhiều so với các doanh nghiệp cùng ngành, gây tình trạng ứ đọng vốn, và bị chiếm dụng vốn.
Lượng hàng tồn kho có xu hướng giảm chút ít, so với năm 2002 thì lượng hàng tồn kho giảm đi 550 triệu tương ứng với 4,9% đây là chiều hướng đáng mừng. Tuy nhiên doanh nghiệp cần tiếp thu cố gắng giảm tỷ trọng hàng tồn kho xuống tỷ lệ thấp hơn vì bởi tỷ lệ hàng tồn kho như vậy là chưa ổn định. Nguyên nhân của tỷ trọng hàng tồn kho lớn là do tồn kho nguyên vật liệu chính và tồn kho thành phẩm nhiều, điều này chứng tỏ có một lượng vốn bị ứ đọng trong quá trình này dẫn tới vòng quay hàng tồn kho chậm
Năm 2003 TSCĐ và đầu tư dài hạn tăng mạnh tương ứng 47,4% trong đó TSCĐ cũng tăng mạnh. Điều này chứng tỏ Công ty đã mạnh dạn đầu tư mới. Năm 2002 TSCĐ của Công ty là 21,682 tỷ Đến cuối năm 2003 TSCĐ của Công ty đã là 29,878 tỷ, về số tuyệt đối thì TSCĐ tăng thêm 8,196 tỷ còn về số tương đối thì tăng từ 32,65% lên đến 33,2% ở năm 2003, với việc đầu tư mới này, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trước mắt giảm vì TSCĐ có thời gian sử dụng dài và luân chuyển chậm. Nhưng về lâu dài, đây sẽ là một thuận lợi lớn để tạo ra năng lực sản xuất tốt hơn, giúp Công ty có điều kiện cạnh tranh mạnh và thu hút được nhiều hợp đồng sản xuất.
Đánh giá kết cấu tài sản của Công ty mới chỉ cho ta thấy một cái nhìn chung về tình hình tăng giảm tài sản và đánh giá tổng quát mức độ hợp lý trong kết cấu tài sản của công ty. Tuy nhiên, do đặc trưng của Công ty có tính thời vụ cao nên việc tăng giảm tài sản có nhiều ảnh hưởng. Do đó, để đánh giá được kết cấu tài sản của Công ty cần đặt chúng vào trong từng hoàn cảnh và việc sử dụng tài sản .
1.3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
Bảng 4 : Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1
2
3
4
5
6=4-2
7=6/2
A.Nợ phải trả
59.684
90
73.374
81.5
13.690
22.9
I.Nợ ngắn hạn
44.925
67.8
56.638
63
11.713
26
II.Nợ dài hạn
14.759
22.2
16.735
18.6
1.976
13.3
B.Nguồn vốn CSH
6.640
10
16.655
18.5
10.016
150.8
I. Nguồn vốn quỹ
6.640
10
16.655
18.5
10.016
150.8
II, nguồn kinh phí
0
0
0
0
0
0
Tổng cộng nguồn vốn
66.325
100
90.029
100
23.704
35.7
Nhìn vào bảng phân tích kết cấu nguồn vốn của Công ty cho thấy năm 2003, nguồn vốn chủ sở hữu là quá thấp so với các khoản phải trả nguồn vốn chủ sử hữu chỉ chiếm có 18,5% nợ phải trả thì chiếm 81,5%, như vậy tình hình tài chính của Công ty là rất căng thẳng. Nhìn vào các khoản nợ phải trả của Công ty có tăng v