sacdep1000can
New Member
Download Luận văn Khánh kiệt tài chính và ứng dụng mô hình Z-Score trong dự báo khánh kiệt tài chính
MỤC LỤC
Trang
Trang phụbìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từviết tắt
Danh mục các bảng
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀPHÂN TÍCH CHỈSỐVÀ MÔ
HÌNH DỰBÁO. 01
1.1. PHÂN TÍCH CHỈSỐTRUYỀN THỐNG.01
1.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐA BIỆT THỨC.02
1.3. MÔ HÌNH Z-SCORE .04
1.4. MÔ HÌNH Z-SCORE ÁP DỤNG CHO CÁC CÔNG TY TƯNHÂN.17
1.5. MÔ HÌNH ĐIỀU CHỈNH ÁP DỤNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP
KHÔNG SẢN SUẤT .19
1.6. MÔ HÌNH CHỈSỐCHO NỀN KINH TẾMỚI NỔI VÀ QUÁ TRÌNH XỬLÝ .20
KẾT LUẬN CHƯƠNG I: .22
CHƯƠNG II:NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHÁNH KIỆT TÀI
CHÍNH VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐỐI PHÓ ỞMỘT SỐNƯỚC CHÂU Á . 24
2.1 KHÁI QUÁT VỀLÝ THUYẾT KIỆT QUỆTÀI CHÍNH .24
2.2. ĐẶC ĐIỂM KHÁNH KIỆT TÀI CHÍNH ỞMỘT SỐNƯỚC CHÂU Á26
2.2.1. Hoàn cảnh nghiên cứu .26
2.2.2. Những nhân tốphá sản .29
2.2.3. Quyền lợi của chủnợvà ảnh hưởng của hệthống luật pháp ở Đông Á .33
2.2.4. Đặc trưng của doanh nghiệp.38
2.3. CÁC BÀI HỌC VỀGIẢI PHÁP ĐỐI PHÓ KHÁNH KIỆT TÀI CHÍNH.45
2.3.1. Hoàn cảnh nghiên cứu .45
2.3.2 Cơchếvỡnợ, mối quan tâm và nguyên lý vận hành .47
2.3.3. Kiệt quệhệthống và tái cấu trúc doanh nghiệp .53
KẾT LUẬN CHƯƠNG II: .64
CHƯƠNG III:KHÁNH KIỆT TÀI CHÍNH ỞVIỆT NAM . 66
3.1 NHỮNG YẾU TỐTHỂCHẾ(VĨMÔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI
CỦA CÁC CÔNG TY KIỆT QUỆTÀI CHÍNH .68
3.1.1. Cấu trúc sởhữu và kiệt quệtài chính .68
3.1.2. Luật pháp/ chính quyền và kiệt quệtài chính.70
3.1.3. Sựphát triển tài chính và kiệt quệtài chính .71
3.2. CƠSỞPHÁP LÝ VỀPHÁ SẢN DOANH NGHIỆP ỞVIỆT NAM.73
3.3. THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH
NGHIỆP ỞVIỆT NAM .87
3.4. TÌNH HÌNH NỢXẤU VÀ MÔ HÌNH CÔNG TY XỬLÝ NỢXẤU ỞVIỆT NAM.92
3.4.1. Thực trạng nợxấu tại Việt Nam .92
3.4.2. Mô hình công ty mua bán nợvà tài sản tồn đọng DATC.94
KẾT LUẬN CHƯƠNG III:.99
CHƯƠNG IV:CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢNĂNG DỰ
BÁO VÀ GIẢI QUYẾT MỘT CÁCH HIỆU QUẢTÌNH TRẠNG
KHÁNH KIỆT TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ỞVIỆT NAM . 101
4.1 ỨNG DỤNG MÔ HÌNH Z-SCORE VÀO VIỆT NAM DỰ ĐOÁN KHẢ
NĂNG KIỆT QUỆTÀI CHÍNH.101
4.1.1. Các kịch bản nghiên cứu.101
4.1.2. Những điều cần lưu ý khi sửdụng mô hình Z-Score .104
4.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢNĂNG DỰBÁO VÀ GIẢI QUYẾT HIỆU QUẢTÌNH TRẠNG KHÁNH KIỆT TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ỞVIỆT NAM .105
4.2.1 Nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm của thông tin .105
4.2.2 Phát triển hệthống đánh giá xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế.112
4.2.3 Hoàn thiện Luật phá sản và các văn bản có liên quan.113
4.2.3.1 Tập trung vào các giải pháp tăng cường tính thực thi của Luật Phá Sản .113
4.2.3.2 Sớm ban hành quy định hướng dẫn thủtục phá sản cho các TCTD .116
4.2.4 Ban hành các quy định hỗtrợnâng cao hiệu quảhoạt động của DATC .122
KẾT LUẬN CHƯƠNG IV: .124
KẾT LUẬN CHUNG: .126
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤLỤC
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-10-26-luan_van_khanh_kiet_tai_chinh_va_ung_dung_mo_hinh.uhVkf9sq7C.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-42237/
Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
khôi phục kinh tế và thúc đẩy các biện pháp khuyến khích tái cấu trúc tỏ ra là không
đủ, chính phủ có thể sẽ phải đối mặt với gánh nặng tài chính (assumption of
financial liabilities) hay phải cung cấp các hình thức hỗ trợ khác của chính phủ để
chống đỡ khu vực tài chính hay khu vực DN. Ở nơi nào chính phủ chi tiêu các
nguồn lực tài chính và gánh vác những khoản nợ, họ cũng tìm cách thu hồi một
phần các nguồn lực này thông qua các công ty quản lý tài sản tập trung.
Trong thực tiễn, sự phục hồi kinh tế (bằng các biện pháp khuyến khích mạnh hơn
hay các hình phạt cứng rắn hơn) và gánh nặng tài chính sẽ đi cùng với nhau. Điều
này được minh chứng bởi nhiều ví dụ thực tế ở các quốc gia. Tuy nhiên rất khó
khăn để tách rời ảnh hưởng và lợi ích của việc theo đuổi chỉ một khuynh hướng
phục hồi kinh tế. Trong khi mọi quốc gia Đông Á thực hiện các chương trình
khuyến khích tài chính sau một thời gian co cụm lại do khủng hoảng thì Nhật lại là
nước dựa hầu hết vào sự phục hồi mức cầu, các chính sách khuyến khích tài chính
chỉ là một phần của phương án. Cuộc cải cách ở Nhật Bản lúc bấy giờ đã có nhiều
thành công hỗn hợp. Bên cạnh việc hoàn thiện các luật phá sản, các biện pháp tháo
gỡ cũng được vận dụng để huy động nguồn nhân lực và làm thuận tiện hơn cho quá
trình sáp nhập và mua lại. Về cơ bản, các biện pháp tháo gỡ này liên quan đến việc
loại trừ một số luật lệ cản trở, chẳng hạn như những quy định phải được sự cho
phép của ban giám đốc công ty bị kiệt quệ tài chính đồng ý cho tiếp quản hay sáp
nhập với công ty khác. Một điều thực tế là số liệu các vụ phá sản được báo cáo và
các cuộc sáp nhập & mua lại các công ty Nhật ở phạm vi trong nước và quốc tế đều
tăng lên nhanh chóng. Trong ngắn hạn, những việc này sẽ gây tổn thất cho người
lao động của các công ty bị ảnh hưởng và thậm chí cả nền kinh tế, vì chúng làm yếu
đi lượng cầu của người tiêu dùng. Tuy nhiên, những quá trình tái cấu trúc như vậy
cung cấp cơ hội tốt nhất cho các đối thủ có khả năng cạnh tranh cao và mang lại
64
Page - 65
NHỮNG KHUYNH HƯỚNG TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG. Trong bất
cứ tình huống nào, khi chính phủ thiết lập hệ thống luật lệ cho các tình huống kiệt
quệ mà trong đó khuyến khích việc dàn xếp các khiếu kiện và làm dễ dàng hơn sự
chuyển giao sở hữu và phân bổ lại các nguồn lực, vai trò của chính phủ trong trường
hợp khủng hoảng hệ thống có thể khác so với chức năng thông thường của nó về
cấp độ và tốc độ hành động, và phạm vi để nó tạo ra một cách tạm thời các luật lệ
chặt chẽ hơn để khuyến khích nỗ lực tái cấu trúc. Và như đã tranh luận ở trước, các
cải cách quan trọng nhất định (như liên quan đến giám sát DN, tự do hóa đầu tư trực
tiếp nước ngoài, dễ dàng hơn trong việc sáp nhập và mua lại) có thể thực hiện suốt
giai đoạn kiệt quệ tài chính. Những điều chỉnh này trong tức thời có thể dẫn đến
trục trặc, nhưng có khả năng mang lại lợi ích dài hạn một khi khủng hoảng hệ thống
đi qua. Kiểu cải cách kinh tế chính trị này không có gì bất thường, và một cuộc
khủng hoảng có thể là cách tốt nhất để một cuộc cải cách cấu trúc đầy khó khăn này
được chấp nhận.
Trong khi vẫn tồn tại nhiều cách khác nhau trong đó chính phủ có thể xúc tiến các
quá trình tái cấu trúc thông qua việc thiết lập hệ thống luật lệ, thì trách nhiệm chính
vẫn là tự thân giới con nợ và chủ nợ. Phương cách thông thường để giải quyết kiệt
quệ tài chính là một cuộc dàn xếp ngoài tòa án. Những cuộc thỏa thuận tự nguyện
này sẽ khác nhau phụ thuộc vào kiểu của con nợ, ví dụ như, công ty nhỏ đối với
công ty lớn, cấu trúc của giới chủ nợ, ví dụ như số chủ nợ được bảo đảm với chủ nợ
không đuợc đảm bảo, và còn nhiều khía cạnh khác. Tuy nhiên, trong tất cả các
trường hợp, cơ chế vỡ nợ chính thức sử dụng như một nền tảng. Giới con nợ luôn
luôn rút khỏi các cuộc thương lượng nếu họ nghĩ là họ có thể có được kết quả tốt
hơn nếu sử dụng các phương pháp chính tắc. Kết quả là các cuộc dàn xếp chỉ có
được thành công hạn chế ở các quốc gia nơi cơ chế phá sản chính thức không hiệu
65
Page - 66
Tái cấu trúc khu vực tư nhân cũng có thể bị lúng túng bởi sự thiếu vốn và bởi các
rào cản huy động các nguồn lực. Ở nơi nào mà người chủ cũ không thể giải quyết
được khủng hoảng, việc chuyển sở hữu cho người chủ mới có thể là cách tốt nhất để
duy trì giá trị của các nguồn lực được huy động. Cũng như thế, kiệt quệ tài chính có
thể là dấu hiệu rằng các nguồn lực có thể được sử dụng tốt hơn bởi các khu vực
khác của nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng kinh tế của các nước Đông Á và sự tăng
trưởng rất chậm chạp ở Nhật Bản cho thấy sự cứng nhắc trong việc huy động các
nguồn lực ở những nền kinh tế này. Như một phần của cuộc cải cách tiếp theo cuộc
khủng hoảng tài chính, các chính phủ các nước đã đảm trách một số khâu để làm dễ
dàng quá trình huy động vốn, một số nước cho phép chuyển giao tài sản để dàn xếp
các khiếu kiện, một số nước lại áp dụng các giải pháp dài hạn cho phép tăng cường
hiệu quả hoạt động. Cụ thể là, cơ chế đầu tư nước ngoài được phép tự do hơn và
việc sáp nhập và mua lại diễn ra dễ dàng hơn (theo tác giả Mody và Negishi, World
Bank, 2000).
Mody và Negishi chứng minh rằng ở các nước bị khủng hoảng ở Đông Á, quá trình
sáp nhập và mua lại tập trung chủ yếu vào khu vực phi mậu dịch. Những lĩnh vực
này bao gồm bán buôn và bán lẻ, bất động sản, và khu vực tài chính. Có những mối
quan ngại rằng sự mua lại của người nước ngoài có thể là dấu hiệu của việc “bán hạ
giá”, thay mặt một sự di chuyển tài sản ròng từ các nền kinh tế bị khủng hoảng (theo
Krugman, 1998). Mặc dù bằng chứng là chưa rõ ràng, Mody và Negishi tranh luận
rằng sự nhảy vọt của việc sáp nhập và mua lại ở các nước Đông Á thay mặt cho một
sự thay đổi từ thái độ tự cấp tự túc - trước khi khủng hoảng, chẳng hạn như chỉ có ít
nước Đông Á cho phép xâm nhập vào khu vực tài chính của họ - đến một thái độ
cởi mở hơn. Việc sáp nhập và mua lại có lẽ là sự hòa nhập sâu hơn của các nền kinh
tế này vào kinh tế toàn cầu: ví dụ như một tỷ lệ cao của việc sáp nhập và mua lại ở
Hàn Quốc, nơi mà kiệt quệ tài chính DN xảy ra ít nhất trong các nước bị khủng
hoảng, chứng tỏ tầm quan trọng của việc chuyển đổi dài hạn liên quan đến sự kiện
66
Page - 67
Các khuôn khổ tái cấu trúc và phá sản thông thường, thậm chí khi đã được điều
chỉnh, có thể không đủ để giải quyết các trục trặc xảy ra đồng thời và những yếu
kém trong khuôn khổ thể chế. Đầu tiên được dùng trong cuộc khủng hoảng ở
Mexico và được phát triển trong cuộc khủng hoảng các nước Đông Á, luật phá sản
có thể được bổ sung với luật gọi là luật London l...
Download miễn phí Luận văn Khánh kiệt tài chính và ứng dụng mô hình Z-Score trong dự báo khánh kiệt tài chính
MỤC LỤC
Trang
Trang phụbìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từviết tắt
Danh mục các bảng
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀPHÂN TÍCH CHỈSỐVÀ MÔ
HÌNH DỰBÁO. 01
1.1. PHÂN TÍCH CHỈSỐTRUYỀN THỐNG.01
1.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐA BIỆT THỨC.02
1.3. MÔ HÌNH Z-SCORE .04
1.4. MÔ HÌNH Z-SCORE ÁP DỤNG CHO CÁC CÔNG TY TƯNHÂN.17
1.5. MÔ HÌNH ĐIỀU CHỈNH ÁP DỤNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP
KHÔNG SẢN SUẤT .19
1.6. MÔ HÌNH CHỈSỐCHO NỀN KINH TẾMỚI NỔI VÀ QUÁ TRÌNH XỬLÝ .20
KẾT LUẬN CHƯƠNG I: .22
CHƯƠNG II:NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHÁNH KIỆT TÀI
CHÍNH VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐỐI PHÓ ỞMỘT SỐNƯỚC CHÂU Á . 24
2.1 KHÁI QUÁT VỀLÝ THUYẾT KIỆT QUỆTÀI CHÍNH .24
2.2. ĐẶC ĐIỂM KHÁNH KIỆT TÀI CHÍNH ỞMỘT SỐNƯỚC CHÂU Á26
2.2.1. Hoàn cảnh nghiên cứu .26
2.2.2. Những nhân tốphá sản .29
2.2.3. Quyền lợi của chủnợvà ảnh hưởng của hệthống luật pháp ở Đông Á .33
2.2.4. Đặc trưng của doanh nghiệp.38
2.3. CÁC BÀI HỌC VỀGIẢI PHÁP ĐỐI PHÓ KHÁNH KIỆT TÀI CHÍNH.45
2.3.1. Hoàn cảnh nghiên cứu .45
2.3.2 Cơchếvỡnợ, mối quan tâm và nguyên lý vận hành .47
2.3.3. Kiệt quệhệthống và tái cấu trúc doanh nghiệp .53
KẾT LUẬN CHƯƠNG II: .64
CHƯƠNG III:KHÁNH KIỆT TÀI CHÍNH ỞVIỆT NAM . 66
3.1 NHỮNG YẾU TỐTHỂCHẾ(VĨMÔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI
CỦA CÁC CÔNG TY KIỆT QUỆTÀI CHÍNH .68
3.1.1. Cấu trúc sởhữu và kiệt quệtài chính .68
3.1.2. Luật pháp/ chính quyền và kiệt quệtài chính.70
3.1.3. Sựphát triển tài chính và kiệt quệtài chính .71
3.2. CƠSỞPHÁP LÝ VỀPHÁ SẢN DOANH NGHIỆP ỞVIỆT NAM.73
3.3. THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH
NGHIỆP ỞVIỆT NAM .87
3.4. TÌNH HÌNH NỢXẤU VÀ MÔ HÌNH CÔNG TY XỬLÝ NỢXẤU ỞVIỆT NAM.92
3.4.1. Thực trạng nợxấu tại Việt Nam .92
3.4.2. Mô hình công ty mua bán nợvà tài sản tồn đọng DATC.94
KẾT LUẬN CHƯƠNG III:.99
CHƯƠNG IV:CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢNĂNG DỰ
BÁO VÀ GIẢI QUYẾT MỘT CÁCH HIỆU QUẢTÌNH TRẠNG
KHÁNH KIỆT TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ỞVIỆT NAM . 101
4.1 ỨNG DỤNG MÔ HÌNH Z-SCORE VÀO VIỆT NAM DỰ ĐOÁN KHẢ
NĂNG KIỆT QUỆTÀI CHÍNH.101
4.1.1. Các kịch bản nghiên cứu.101
4.1.2. Những điều cần lưu ý khi sửdụng mô hình Z-Score .104
4.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢNĂNG DỰBÁO VÀ GIẢI QUYẾT HIỆU QUẢTÌNH TRẠNG KHÁNH KIỆT TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ỞVIỆT NAM .105
4.2.1 Nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm của thông tin .105
4.2.2 Phát triển hệthống đánh giá xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế.112
4.2.3 Hoàn thiện Luật phá sản và các văn bản có liên quan.113
4.2.3.1 Tập trung vào các giải pháp tăng cường tính thực thi của Luật Phá Sản .113
4.2.3.2 Sớm ban hành quy định hướng dẫn thủtục phá sản cho các TCTD .116
4.2.4 Ban hành các quy định hỗtrợnâng cao hiệu quảhoạt động của DATC .122
KẾT LUẬN CHƯƠNG IV: .124
KẾT LUẬN CHUNG: .126
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤLỤC
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-10-26-luan_van_khanh_kiet_tai_chinh_va_ung_dung_mo_hinh.uhVkf9sq7C.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-42237/
Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung:
Tuy nhiên, trong vài trường hợp ở những nơi mà sựkhôi phục kinh tế và thúc đẩy các biện pháp khuyến khích tái cấu trúc tỏ ra là không
đủ, chính phủ có thể sẽ phải đối mặt với gánh nặng tài chính (assumption of
financial liabilities) hay phải cung cấp các hình thức hỗ trợ khác của chính phủ để
chống đỡ khu vực tài chính hay khu vực DN. Ở nơi nào chính phủ chi tiêu các
nguồn lực tài chính và gánh vác những khoản nợ, họ cũng tìm cách thu hồi một
phần các nguồn lực này thông qua các công ty quản lý tài sản tập trung.
Trong thực tiễn, sự phục hồi kinh tế (bằng các biện pháp khuyến khích mạnh hơn
hay các hình phạt cứng rắn hơn) và gánh nặng tài chính sẽ đi cùng với nhau. Điều
này được minh chứng bởi nhiều ví dụ thực tế ở các quốc gia. Tuy nhiên rất khó
khăn để tách rời ảnh hưởng và lợi ích của việc theo đuổi chỉ một khuynh hướng
phục hồi kinh tế. Trong khi mọi quốc gia Đông Á thực hiện các chương trình
khuyến khích tài chính sau một thời gian co cụm lại do khủng hoảng thì Nhật lại là
nước dựa hầu hết vào sự phục hồi mức cầu, các chính sách khuyến khích tài chính
chỉ là một phần của phương án. Cuộc cải cách ở Nhật Bản lúc bấy giờ đã có nhiều
thành công hỗn hợp. Bên cạnh việc hoàn thiện các luật phá sản, các biện pháp tháo
gỡ cũng được vận dụng để huy động nguồn nhân lực và làm thuận tiện hơn cho quá
trình sáp nhập và mua lại. Về cơ bản, các biện pháp tháo gỡ này liên quan đến việc
loại trừ một số luật lệ cản trở, chẳng hạn như những quy định phải được sự cho
phép của ban giám đốc công ty bị kiệt quệ tài chính đồng ý cho tiếp quản hay sáp
nhập với công ty khác. Một điều thực tế là số liệu các vụ phá sản được báo cáo và
các cuộc sáp nhập & mua lại các công ty Nhật ở phạm vi trong nước và quốc tế đều
tăng lên nhanh chóng. Trong ngắn hạn, những việc này sẽ gây tổn thất cho người
lao động của các công ty bị ảnh hưởng và thậm chí cả nền kinh tế, vì chúng làm yếu
đi lượng cầu của người tiêu dùng. Tuy nhiên, những quá trình tái cấu trúc như vậy
cung cấp cơ hội tốt nhất cho các đối thủ có khả năng cạnh tranh cao và mang lại
64
Page - 65
NHỮNG KHUYNH HƯỚNG TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG. Trong bất
cứ tình huống nào, khi chính phủ thiết lập hệ thống luật lệ cho các tình huống kiệt
quệ mà trong đó khuyến khích việc dàn xếp các khiếu kiện và làm dễ dàng hơn sự
chuyển giao sở hữu và phân bổ lại các nguồn lực, vai trò của chính phủ trong trường
hợp khủng hoảng hệ thống có thể khác so với chức năng thông thường của nó về
cấp độ và tốc độ hành động, và phạm vi để nó tạo ra một cách tạm thời các luật lệ
chặt chẽ hơn để khuyến khích nỗ lực tái cấu trúc. Và như đã tranh luận ở trước, các
cải cách quan trọng nhất định (như liên quan đến giám sát DN, tự do hóa đầu tư trực
tiếp nước ngoài, dễ dàng hơn trong việc sáp nhập và mua lại) có thể thực hiện suốt
giai đoạn kiệt quệ tài chính. Những điều chỉnh này trong tức thời có thể dẫn đến
trục trặc, nhưng có khả năng mang lại lợi ích dài hạn một khi khủng hoảng hệ thống
đi qua. Kiểu cải cách kinh tế chính trị này không có gì bất thường, và một cuộc
khủng hoảng có thể là cách tốt nhất để một cuộc cải cách cấu trúc đầy khó khăn này
được chấp nhận.
Trong khi vẫn tồn tại nhiều cách khác nhau trong đó chính phủ có thể xúc tiến các
quá trình tái cấu trúc thông qua việc thiết lập hệ thống luật lệ, thì trách nhiệm chính
vẫn là tự thân giới con nợ và chủ nợ. Phương cách thông thường để giải quyết kiệt
quệ tài chính là một cuộc dàn xếp ngoài tòa án. Những cuộc thỏa thuận tự nguyện
này sẽ khác nhau phụ thuộc vào kiểu của con nợ, ví dụ như, công ty nhỏ đối với
công ty lớn, cấu trúc của giới chủ nợ, ví dụ như số chủ nợ được bảo đảm với chủ nợ
không đuợc đảm bảo, và còn nhiều khía cạnh khác. Tuy nhiên, trong tất cả các
trường hợp, cơ chế vỡ nợ chính thức sử dụng như một nền tảng. Giới con nợ luôn
luôn rút khỏi các cuộc thương lượng nếu họ nghĩ là họ có thể có được kết quả tốt
hơn nếu sử dụng các phương pháp chính tắc. Kết quả là các cuộc dàn xếp chỉ có
được thành công hạn chế ở các quốc gia nơi cơ chế phá sản chính thức không hiệu
65
Page - 66
Tái cấu trúc khu vực tư nhân cũng có thể bị lúng túng bởi sự thiếu vốn và bởi các
rào cản huy động các nguồn lực. Ở nơi nào mà người chủ cũ không thể giải quyết
được khủng hoảng, việc chuyển sở hữu cho người chủ mới có thể là cách tốt nhất để
duy trì giá trị của các nguồn lực được huy động. Cũng như thế, kiệt quệ tài chính có
thể là dấu hiệu rằng các nguồn lực có thể được sử dụng tốt hơn bởi các khu vực
khác của nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng kinh tế của các nước Đông Á và sự tăng
trưởng rất chậm chạp ở Nhật Bản cho thấy sự cứng nhắc trong việc huy động các
nguồn lực ở những nền kinh tế này. Như một phần của cuộc cải cách tiếp theo cuộc
khủng hoảng tài chính, các chính phủ các nước đã đảm trách một số khâu để làm dễ
dàng quá trình huy động vốn, một số nước cho phép chuyển giao tài sản để dàn xếp
các khiếu kiện, một số nước lại áp dụng các giải pháp dài hạn cho phép tăng cường
hiệu quả hoạt động. Cụ thể là, cơ chế đầu tư nước ngoài được phép tự do hơn và
việc sáp nhập và mua lại diễn ra dễ dàng hơn (theo tác giả Mody và Negishi, World
Bank, 2000).
Mody và Negishi chứng minh rằng ở các nước bị khủng hoảng ở Đông Á, quá trình
sáp nhập và mua lại tập trung chủ yếu vào khu vực phi mậu dịch. Những lĩnh vực
này bao gồm bán buôn và bán lẻ, bất động sản, và khu vực tài chính. Có những mối
quan ngại rằng sự mua lại của người nước ngoài có thể là dấu hiệu của việc “bán hạ
giá”, thay mặt một sự di chuyển tài sản ròng từ các nền kinh tế bị khủng hoảng (theo
Krugman, 1998). Mặc dù bằng chứng là chưa rõ ràng, Mody và Negishi tranh luận
rằng sự nhảy vọt của việc sáp nhập và mua lại ở các nước Đông Á thay mặt cho một
sự thay đổi từ thái độ tự cấp tự túc - trước khi khủng hoảng, chẳng hạn như chỉ có ít
nước Đông Á cho phép xâm nhập vào khu vực tài chính của họ - đến một thái độ
cởi mở hơn. Việc sáp nhập và mua lại có lẽ là sự hòa nhập sâu hơn của các nền kinh
tế này vào kinh tế toàn cầu: ví dụ như một tỷ lệ cao của việc sáp nhập và mua lại ở
Hàn Quốc, nơi mà kiệt quệ tài chính DN xảy ra ít nhất trong các nước bị khủng
hoảng, chứng tỏ tầm quan trọng của việc chuyển đổi dài hạn liên quan đến sự kiện
66
Page - 67
Các khuôn khổ tái cấu trúc và phá sản thông thường, thậm chí khi đã được điều
chỉnh, có thể không đủ để giải quyết các trục trặc xảy ra đồng thời và những yếu
kém trong khuôn khổ thể chế. Đầu tiên được dùng trong cuộc khủng hoảng ở
Mexico và được phát triển trong cuộc khủng hoảng các nước Đông Á, luật phá sản
có thể được bổ sung với luật gọi là luật London l...