Rowtag

New Member

Download miễn phí Khảo sát các hình thái lâm sàng u kết - giác mạc đối chiếu với giải phẫu bệnh





Mẫu nghiên cứu gồm 120 bệnh khá đa dạng: Trong 120 ca, nhóm u biểu mô
chiếm tỷ lệ cao nhất với 62 ca (51,7%), u mô đệm gồm 24 ca (20%), v à nhóm u
hắc tố chỉ có 11 ca (9,2%).
So với các dưới nhóm khác, tỷ lệ u nhú gai là cao nhất (22,5%), tiếp theo l à u
ti ền ác tính và ác tính của biểu mô (15,8%), nang biểu mô (13,3%), choristoma
(12,5%), u m ạch (9,2%), u dạng lympho (7,5%), nốt ruồi (6,7%), các tổn
thương giả u tân sinh (5,8%), u sợi thần kinh (3,3%), u hắc tố ác tính (2,5%), v à
u sợi (0,8%).
So sánh với các nghiên cứu của Carol Shield tại Bệnh viện mắt Will, nhóm u
biểu mô của chúng tôi nhiều hơn, nhóm u hắc tố của chúng tôi ít hơn, và nhóm
u dạng lympho thì tương đương. Tuy nhiên đối với các u hiếm gặp trong y văn
như u sợi, u thần kinh, u mạch, amyloidosis , mặc dù mẫu nghiên cứunhỏ
nhưng chúng tôi cũng có may mắn quan sát thấy trong nghiên cứu này



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

KHẢO SÁT CÁC HÌNH THÁI LÂM SÀNG U KẾT - GIÁC MẠC
ĐỐI CHIẾU VỚI GIẢI PHẪU BỆNH
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm cúa các loại u kết giác mạc thường gặp.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên
những bệnh nhân được chẩn đoán u kết giác mạc có kết quả giải phẫu bệnh tại
Bệnh viện Mắt TP. HCM từ tháng 11/2007 đến tháng 11/2008.
Kết quả: Các u kết giác mạc thường gặp gồm có: u nhú gai (22,5%), kế đến là
u tiền ác tính và ác tính của biểu mô (15,8%), và choristoma (12,5%). Vị trí
thường gặp của u là ở kết mạc nhãn cầu vùng khe mi và rìa kết giác mạc
(44,2%). Tỷ lệ u lành là 74,2%, u ác và u tiền ung thư là 25,8%. Nhóm tuổi gặp
nhiều nhất là 20 – 29 tuổi (27,5%). Các u lành thường gặp ở tuổi trẻ ≤ 40 tuổi,
các u ác tính thường gặp ở nhóm > 41 tuổi. Tỷ lệ nam giới chiếm ưu thế cao
hơn nữ giới trong nhóm u ác. Các yếu tố nguy cơ của u kết giác mạc gồm: tuổi
cao (OR = 1,04), tiền căn tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời (OR = 3,41), và
sự hiện diện các mạch máu nuôi trên khối u (OR = 15,37). Chẩn đoán lâm sàng
phù hợp có độ nhạy 96,8%, độ chuyên 86,5% và độ chính xác 89,2%. Những
trường hợp chẩn đoán lâm sàng sai chủ yếu gặp ở nhóm u có nguồn gốc biểu
mô (66,7%)
Kết luận: U kết giác mạc có nhiều loại với các đặc điểm rất đa dạng. Trên lâm
sàng, các u lành thường gặp hơn; riêng u ác gặp nhiều ở nam giới, tuổi trung
niên, tiếp xúc ánh nắng mặt trời nhiều, và u có mạch máu nuôi. Chẩn đoán ban
đầu dựa trên lâm sàng khá chính xác trong đa số trường hợp.
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF CORNEO-CONJUNCTIVAL TUMORS
CONFRONTED WITH HISTOPATHOLOGY
Le Minh Thong, Nguyen Thi Hong Hanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 90 - 94
Objective: To comment some characteristics of some corneo-conjunctival
tumors.
Methods: seventy four cases of corneo-conjunctival tumors treated in HCM
City Eye Hospital from 11/2007 to 11/2008 were studied with cross-sectional
method to identify pathological and clinical features.
Results: Papilloma accounted for 22.5%, premalignant and malignant tumor of
epithelium 15.8%, choristomatous tumor 12.5%. 44.2% occurred at bulbar
conjunctiva, especially at the fissure and limbus. Benign tumors occupied
74.2%, premalignant and malignant tumors 25.8%. Corneo-conjunctival tumors
developped mostly at 20-29 peak. Benign tumors occurred at ≤ 40 years of age;
premalignant and malignant tumors at > 41 years of age. Prevalence ratio of
malignant tumors was higher in male. Risk factors of corneo-conjunctival
tumors were: older age (OR = 1.04), sun exposure (OR = 3.41) and feeder
vessels (OR = 15.37). Clinical diagnosis and pathological diagnosis coincided
in 89.2% cases, with sensitivity of 96.8% and specificity of 86.5%. Of the cases
with inappropriate clinical diagnosis, 66.7% were epithelial tumors.
Conclusion: Corneo-conjunctival tumors are multiform with many types and
subtypes. Benign tumors are more frequently. Malignant tumors usually occur
in male, at middle-age and in those with sunlight exposure. Clinical diagnosis is
exact in majority.
ĐẶT VẤN ĐỀ
U kết giác mạc là một loại u thường gặp trong số các u của mắt. Theo nghiên
cứu của Singapore Cancer Registry (1968-1995), u kết giác mạc chiếm khoảng
13%(2). Một nghiên cứu của Uganda (1961-1966) cho thấy u kết giác mạc
chiếm khoảng 23%(7). Tuy nhiên, cho đến nay ở Việt Nam chưa có nhiều công
trình nghiên cứu về vấn đề này. Chẩn đoán dương tính u kết giác mạc không
khó, vì tự bệnh nhân có thể nhận biết được khối u và đến khám. Chẩn đoán
nguyên nhân của u mới thục sự khó khăn. U kết mạc có rất nhiều loại với các
đặc điểm khác nhau. Điều quan trọng là phải chẩn đoán được bản chất lành hay
ác tính của u. Từ trước đến nay, các bạn sĩ ở nước ta chẩn đoán u chủ yếu vẫn
dựa trên lâm sàng, và sau đó xác chẩn lại bằng kết quả giải phẫu bệnh. Tuy
nhiên không phải lúc nào kết quả giải phẫu bệnh trả về cũng trùng khớp với
chẩn đoán ban đầu của chúng ta. Trên lâm sàng, các bạn sĩ thường có xu hướng
đánh giá quá mức độ trầm trọng của u. Ngược lại, cũng có những trường hợp u
ác ở kết mạc nhưng lại mang vẻ ngoài lành tính. Điều này dẫn đến việc chẩn
đoán lâm sàng thiếu chính xác trong một số trường hợp, gây hậu quả không tốt
cho quá trình điều trị, ảnh hưởng đến tiên lượng tại chỗ và toàn thân.
Do đó, nghiên cứu của chúng tui ra đời nhằm ghi nhận các tính chất lâm sàng
của u kết mạc, đối chiếu với giải phẫu bệnh để rút ra những đặc tính chung của
các loại u thường gặp, từ đó rút kinh nghiệm giúp nâng cao chất lượng chẩn
đoán và điều trị bệnh.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Các bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh
từ 11/2007 – 11/2008; được chẩn đoán là u kết giác mạc.
Phương pháp nghiên cứu
Cắt ngang mô tả
Nhập số liệu bằng chương trình EpiData và xử lý số liệu bằng chương trình
Stata 10.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU – BÀN LUẬN
Từ tháng 11/2007 đến tháng 11/2008, có 120 bệnh nhân được chẩn đoán là u
kết giác mạc và điều trị tại Bệnh viện Mắt TP. HCM.
Bản chất và các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng u kết giác mạc
Tuổi
Tuổi trung bình là 38 tuổi. Bệnh nhân nhỏ nhất đến khám là 1 tuổi và lớn
nhất là 86 tuổi. Nhóm tuổi thường gặp nhất là nhóm 20-29 tuổi (27,5%), tiếp
theo là nhóm 30-39 và 40-49 tuổi (15%).
Các u bẩm sinh lạc chỗ chủ yếu gặp ở lứa tuổi ≤ 20 (80%). Nang biểu mô gặp ở
mọi lứa tuổi, nhiều nhất là ở 21-40 tuổi (62,5%). U nhú gai cũng gặp ở mọi lứa
tuổi, nhiều nhất là ở 21-40 tuổi (44,5%). Các tổn thương tiền ác tính của biểu
mô gặp nhiều nhất ở 21-40 tuổi (80%). Trong khi đó, các tổn thương ác tính
của biểu mô hầu hết ở lứa tuổi > 41. U mạch gặp nhiều ở nhóm từ 21 – 60 tuổi
(81,9%). Các khối u dạng lympho 100% gặp ở BN >40 tuổi, với 77,8% tập
trung ở 41-60 tuổi. Các tổn thương giả u gặp ở mọi lứa tuổi với tần suất gần
như nhau. Sự khác biệt giữa các loại u phân bố theo nhóm tuổi rất có ý nghĩa
thống kê.
Tóm lại, chúng tui nhận thấy các u lành, u bẩm sinh đa số gặp ở nhóm tuổi nhỏ,
≤ 20 tuổi hay 21 – 40 tuổi; các u tiền ác tính gặp ở độ tuổi lao động; và u ác
tính gặp ở tuổi trung niên và cao tuổi.
Giới
Trong số BN, 69 người (57,5%) là nữ, và 51 người (42,5%) là nam.
Bảng 1 cho thấy các u thường gặp nhiều hơn ở nữ là choristoma, u nang biểu
mô, u nhú gai, nốt ruồi, u sợi thần kinh, u mạch – là các u lành tính. Vì các
loại u này là u lành, thường tiến triển chậm, nên bệnh nhân đến khám chủ
yếu vì lý do thẩm mỹ. Điều này có thể giải thích cho tỷ lệ nữ cao hơn nam
trong nhóm u lành, vì phụ nữ quan tâm đến vấn đề thẩm mỹ nhiều hơn. Các
u gặp ở nam nhiều hơn là u tiền ác tính và ác tính của biểu mô, u hắc tố ác
tính. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ này trong nghiên cứu của
Penelope A McKelvie năm 2002 là 77%(5). Sự chênh lệch về giới ở
carcinoma tế bào gai là do nam giới thường lao động ngoài trời, ít chú ý bảo
vệ cơ thể tránh ánh nắng mặt trời, nên tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nữ. Một
nghiên cứu khác còn đưa ra giả thuyết về gene, có thể có các yếu tố liên kết
với nhiễm sắc thể X khiến cho nam giới m
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Khảo sát phương thức sử dụng ẩn dụ ngữ pháp trong các văn bản khoa học tiếng Việt Văn học 1
D khảo sát các trường hợp can thiệp ngoại khoa trên chó – mèo Nông Lâm Thủy sản 0
D Khảo sát bệnh toan huyết, kiềm huyết và ceton huyết ở bò sữa tại một số cơ sơ chăn nuôi các Tỉnh phía bắc, biện pháp phòng trị Nông Lâm Thủy sản 0
D khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và khả năng bảo quản bánh mì tươi Nông Lâm Thủy sản 0
D Khảo sát các trường hợp tổn thương xương khớp trên chó và hiệu quả điều trị tại trạm chẩn đoán xét nghiệm và điều trị chi cục thú y Tp HCM Y dược 0
D khảo sát địa kỹ thuật khu vực đất yếu, lựa chọn chỉ tiêu cơ lý của các lớp đất & các giải pháp xử lý nền đường đắp trên đất yếu Khoa học Tự nhiên 0
Z Khảo sát tần suất HBSAG(+) và các yếu tố liên quan trên bà mẹ mang thai tại tỉnh Bạc Liêu Luận văn Kinh tế 0
B Khảo sát các quy trình công nghệ biến tôm đông lạnh tại công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng (Stapimex) Khoa học Tự nhiên 4
M Khảo sát sự thay đổi mật số vi sinh vật ở các nồng độ Chlorine khác nhau khi xử lý cá Tra nguyên liệu tại nhà máy thủy sản Khoa học Tự nhiên 0
N Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly Carotenoids từ phế liệu Tôm sú Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top