Download miễn phí Đề tài Khảo sát sự phân hoá giàu cùng kiệt trong nền kinh tế nước ta hiện nay





MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ SỰ PHÂN HOÁ GIÀU NGHÈO.
1.1 Các khái niệm về sự phân hoá giàu nghèo
1.1.1 Khái niệm "nghèo", chuẩn mực "nghèo"
1.1.2 Phân hoá giàu nghèo, khái niệm và chỉ tiêu đánh giá
1.2 Tác động của PHGN đối với nền KT-XH ở Việt Nam
hiện nay
1.2.1 Mặt tích cực
1.2.2 Mặt tiêu cực
Chương II:THỰC TRẠNG CỦA SỰ PHÂN HOÁ GIÀU NGHÈO Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.
2.1 Thực trạng của sự PHGN ở Việt Nam hiện nay
2.2 Nguyên nhân của sự PHGN
2.2.1 Nguyên nhân chủ quan
2.2.2 Nguyên nhân khách qua
2.3 Xu hướng biến động của PHGN ở nứơc ta hiện nay
2.3.1 Khoảng cách PHGN ngày càng xa khi KTTT ngày càng phát triển
2.3.2 Khoảng cách PHGN đang có xu hướng đẩy tới phân hoá xã hội
2.3.3 Định hướng XHCN với khả năng điều tiết sự PHGN
2.3.4 Dự báo tình trạng đói nghèo ở Việt Nam đến năm 2010
Chương III: GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ SỰ PHÂN HOÁ GIÀU NGHÈO
3.1 Những bài học kinh nghiệm trong mô hình xoá đói giảm
nghèo nhằm giảm sự PHGN ở một số nước trên thế giới
3.1.1 Chính sách hạn chế sự PHGN ở các nước nói chung và các
và các nước ở Đông Nam á nói riêng
3.1.2 Chính sách hạn chế sự PHGN ở Trung Quốc
3.1.3 Chính sách hạn chế sự PHGN ở Nhật Bản
3.1.4 Bài học kinh nghiệm
3.2 Quan điểm chủ yếu giải quyết vấn đề PHGN ở nước ta hiện nay
3.2.1 Quan điểm phát triển trong việc giải quyết sự PHGN ở nước ta
3.2.2 Quan điểm công bằng trong việc giải quyết sự PHGN ở nước ta
3.2.3 Quan điểm lợi ích trong việc giải quyết sự PHGN ở nước ta
3.2.4 Quan điểm giới trong việc giải quyết sự PHGN ở nước ta
3.2.5 Quan điểm xã hội hoá trong việc giải quyết sự PHGN ở nước ta
3.3 Những giải pháp chủ yếu giải quyết vấn đề PHGN ở nước ta hiện nay
3.3.1 Những giải pháp cơ bản, lâu dài nhằm hạn chế sự PHGN
3.3.2 Những giải pháp cấp bách nhằm hạn chế sự PHGN
KẾT LUẬN
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ức, bóc lột, bất công, đói nghèo, lạc hậu, xây dựng một xã hội mới, trong đó mọi người thực sự làm chủ và có điều kiện phát triển toàn diện.
* Một số thành công trong công cuộc đổi mới ở nước ta là giữ vững định hướng XHCN là: theo báo cáo của UNDF 1997: đánh giá chỉ số phát triển nhân lực của Việt Nam là 0.577 trên thang điểm tối đa là 1. Như vậy, Việt Nam xếp thứ 121 trên tổng số 175 nước. Năm 1996, Việt Nam là một trong số 10 nước có xếp hạng chỉ số phát triển nhân lực cao hơn ít nhất là 20 bậc so với thứ hạng GDP. Điều này chứng tỏ ở Việt Nam tăng trưởng kinh tế đồng nghĩa với cải thiện đời sống nhân dân."
Trong báo cáo " Tổng quan kinh tế năm 1998 " của Việt Nam cũng khẳng định: "Chỉ tiêu tỷ trọng thu nhập của 40% số hộ có thu nhập thấp chiếm trong tổng số thu nhập của dân tằng dần: 1994 là 20 %, năm 1995 là 20,09%, năm 1996 là 20,97 %, ước tính năm 1998 là 21%. Đối với tiêu chuẩn quy định Ngân Hàng Thế Giới ( dưới 12 % là bất bình đẳng cao, trên 17 % là tương đối bình đẳng ) thì thu nhập của dân cư nước ta thuộc loại tương đối bình đẳng. Đó cũng là tiền đề bảo đảm sự phát triển kinh tế và xã hội ổn định và bền vững. Những kết quả này cho thấy xu hướng điều tiết PHGN theo định hướng XHCN là một tồn tại khách quan đúng hướng và mang tính thời đại về tư tưởng phát triển bền vững và mang bản chất của chủ nghĩa xã hội.
2.2.4. Dự báo tình trạng đói cùng kiệt ở Việt Nam đến năm 2010:
Dựa vào" kỷ yếu hội thảo vấn đề phân phối và phân hoá giàu cùng kiệt trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở nước ta" cho biết:
+ Mức tăng trưởng GDP bình quân năm của 2 năm 2004 và năm 2004 được tính theo mức kế hoạch chung của thời kì 2001-2005 tức là 7,5 %, còn thời kì 2006-2010 được dự báo theo 3 phương án thấp, trung bình và cao: 7%, 7,5% và 8%.
+ Tốc độ tăng trưởng dân số tự nhiên hàng năm đến năm 2010 được dự báo giảm gần mỗi năm một lượng là 0,025%.
Chúng được thể hiện cụ thể theo các bảng tính toán sau đây:
Bảng dự báo tỷ lệ hộ cùng kiệt theo phương án tăng trưởng GDP 7,5%( 2004-2005) và 7% thời kì 2006-2010(nguồn : Kỷ yếu hội thảo vấn đề phân phối và phân hoá giàu cùng kiệt trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường theo định hướn XHCN ở nước ta)
Theo tính toán trên, tỷ lệ hộ cùng kiệt đến cuối năm 2005 vào khoảng 9,0% ( khoảng 1,5 triệu hộ) đến năm 2010 theo phướng án tăng trưởng kinh tế còn khoảng 5,0 %. Tức là khoảng 4-5% hộ cùng kiệt đói ( khoảng 0,7 triệu hộ sẽ còn tồn tại ở nước ta vào thời điểm năm 2010. Mỗi năm thời kì dự báo 2004-2010 tỷ lệ hộ cùng kiệt giảm được 1,1%, trong đó giai đoạn 2003-2005 là 1,45%, giai đoạn 2006-2008 là 1,1%, còn 2 năm cuối 2009-2010 là 0,8%.
Với 4-5% hộ cùng kiệt còn tồn tại ở nước ta vào năm 2010 thì người cùng kiệt chủ yếu tập trung: 80% là sống ở các khu vực miền núi phía Bắc, vùng đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên, 15-16% ở khu vực Duyên Hải Bắc Bộ và duyên hải Trung Bộ, còn khu vực Đồng Bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ chỉ chiếm 4-5% (chủ yếu ở vùng nông thôn). Tuy nhiên với nền kinh tế nước ta như hiện nay, cùng với sự giảm tỉ lệ đói cùng kiệt trong nước thì sự gia tăng của các hộ giàu là không tránh khỏi. Chính vì vậy sự phân hóa giàu cùng kiệt vẫn tiếp tục diễn ra và sự chênh lệch giữa giàu và cùng kiệt ngày càng mở rộng dần. Vì vậy, chúng ta phải có một giải pháp cụ thể để xoá bỏ sự bất bình đẳng đó và đem lại công bằng cho xã hội.
Như vậy, từ việc phân tích thực trạng sự phân hoá giàu nghèo. ở nước ta hiện nay, chúng ta có thể thấy được những nguyên nhân gây ra sự phân hoá và xu hướng biến động của nó. Thông qua đó, nhận thấy được những mặt tích cực và tiêu cực của sự phân hóa giàu cùng kiệt từ đó có biện pháp cụ thể để khắc phục mặt tiêu cực của sự phân hoá giàu nghèo.
Và theo báo Nhân Dân số ra tháng 11-2004 thì ta có dự báo sau:
Dự báo tỷ lệ hộ đói cùng kiệt nước ta theo phương án tăng trưởng GDP
Thời kì GDP tăng 7,5%
Thời kì GDP tăng 8%
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Tốc độ tăng trưởng GDP %
7,5
7,5
8,0
8,0
8,0
Tốc độ tăng trưởng dân số tự nhiên %
1,28
1,255
1,23
1,175
1,125
Tốc độ tăng GDP/người %
6,22
6,245
6,77
6,825
6,875
Tỷ lệ hộ cùng kiệt %
10,4
9,06
7,87
5,93
5,54
Như vậy theo dự báo trên thì ta thấy khi đất nước ngày càng phát triển thì tỷ lệ hộ cùng kiệt cũng giảm đi và điều này góp phần hạn chế sự phân hóa giàu nghèo, giảm bất bình đẳng xã hội. Chính vì vậy chúng ta phải có những giải pháp cụ thể và triệt để nhằm hạn chế sự phân hoá đó.
Chương III
Giải pháp nhằm hạn chế sự phân hoá giàu nghèo
Để giải pháp vấn đề phân hoá giàu cùng kiệt thì trước hết chúng ta phải giảm tỷ lệ đói nghèo, và giảm bất bình đẳng xã hội thì mới có khả năng thu hẹp sự chênh lệch giữa giàu và nghèo. Muốn vậy trước hết chúng ta phải rút những bài học từ một số nước trên thế giới.
3.1. Những bài học kinh nghiệm trong mô hình xoá đói giảm nghèo, giảm sự phân hóa giàu cùng kiệt ở một số nước trên thế giới.
3.1.1. Chính sách hạn chế sự phân hoá giàu cùng kiệt ở các nước nói chung và các nước Đông Nam á nói riêng:
Thông thường ở các nước có nền kinh tế thị trường, những người đã có sở hữu về bất động sản, nẵm giữ vị trí có ảnh hưởng và có học vấn tốt sẽ có điều kiện tốt nhất để thu được lợi ích khi quá trình tăng trưởng diễn ra. Vì vậy, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng muốn hạn chế sự phân hoá giàu cùng kiệt thì không thể tập trung vào tăng trưởng kinh tế trước rồi sau đó mới phân phối lại. Vị trí kinh tế và xã hội ban đầu có thể định đoạt cách thức phân phối trong xã hội. Để giảm bớt đói cùng kiệt và hạn chế sự phân hoá giàu cùng kiệt thì các giải pháp như cải cách ruộng đất, giáo dục phổ cập v..v.. cần được đặt ra ngay từ đầu. Nhiều nước ở Đông Nam á và Châu á đã sử dụng các chính sách và biện pháp sau:
- Cải cách nông nghiệp và phân phối lại ruộng đất:
Các nước Đông Nam á nói chung đều là đất nước có nền văn minh lúa nước, đi lên từ nền nông nghiệp. Việc phân phối lại ruộng đất cho những cho những người cùng kiệt sẽ làm giảm sự bất công về thu nhập. ở nhiều nước đang phát triển đã thực hiện cải cách ruộng đất với các biện pháp khác nhau. Tuy kết quả của cải cách ruộng đất đạt được ở mức độ khác nhau nhưng nhìn chung đã góp phần hạn chế sự chiếm hữu ruộng đất lớn của địa chủ. Mặc dù sự cùng kiệt đói trong nông thôn không chỉ do sự phân phối ruộng đất bất công mà còn do năng suất nông nghiệp thấp, nhưng nhiều công trình nghiên cứu gần đây cho thấy việc phân phối lại ruộng đất cho những người cùng kiệt thường làm tăng sản lượng nông nghiệp của các nước đang phát triển vì hai lí do chủ yếu:
. Nông dân khi có quyền sở hữu ruộng đất sẽ hăng hái hơn trong việc cải tạo, đầu tư vào đất đai.
. Nông dân có điều kiện sử dụng nhiều lao động và áp dụng công nghệ mới vào sản xuất.
- Vốn tín dụng:
Nói chung, ở các nước kém phát triển, người cùng kiệt chủ yếu sống nhờ vào sức lao động của họ và người giàu sống trên những khoản...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu tác động của văn hóa doanh nghiệp đến sự gắn bó của nhân viên – khảo sát tại một số công ty xây dựng Luận văn Kinh tế 0
P Mô thức thông tin trên chuyên san Hồ sơ Sự kiện (Khảo sát từ tháng 01. 2007 đến hết tháng 06. 2008) Luận văn Kinh tế 0
D Khảo sát ảnh hưởng của giai đoạn tê cứng đến sự biến đổi chất lượng của sản phẩm cá tra Filleet cấp đông tại công ty TNHH thủy sản Biển Đông Khoa học Tự nhiên 0
S Khảo sát tính chất hóa lý của cá sặc rằn và sự biến đổi của nó trong quá trình ướp muối Khoa học Tự nhiên 0
C Khảo sát sự biến đổi ẩm và chất lượng gạo sấy thăng hoa và chân không Khoa học Tự nhiên 0
M Khảo sát sự thay đổi mật số vi sinh vật ở các nồng độ Chlorine khác nhau khi xử lý cá Tra nguyên liệu tại nhà máy thủy sản Khoa học Tự nhiên 0
O Khảo sát quy trình chế biến Fillet cá Tra đông lạnh tại công ty 404 và ảnh hưởng của phương pháp tan giá đến sự thay đổi chất lượng sản phẩm Khoa học Tự nhiên 0
N Khảo sát sự ảnh hưởng của nhiệt độ và PH đến tốc độ lắng trong nước mía Khoa học Tự nhiên 0
H Trình bày các kỹ thuật hình học phân hình thông qua sự khảo sát các cấu trúc Fractal cơ sở và thuật toán chi tiết để tạo nên các cấu trúc này Luận văn Kinh tế 0
D Khảo sát ảnh hưởng của các thành phần đến sự hình thành và ổn định nhũ tương Y dược 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top