odin_lionhart
New Member
Download Luận văn Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty điện cơ thống nhất Hà Nội
Do ảnh hưởng của thị trường quạt điện hiện nay, Công ty đã có giải pháp giảm giá bán để tiêu thụ sản phẩm vì vậy đã làm ảnh hưởng đến mức thu nhập của người lao động và ảnh hưởng đến việc nộp ngân sách Nhà nước. Nhìn chung, Công ty Điện Cơ Thống Nhất vẫn luôn duy trì và từng bước phát triển về mọi mặt hình thức mẫu mã sản phẩm đa dạng hoá, chất lượng sản phẩm được nâng cao, giá thành giá bán hạ đáp ứng được thị yếu của người tiêu dùng.
Trong những năm qua, sản phẩm của Công ty luôn đạt huy chương vàng tại các kỳ Hội chợ triển lãm hàng tiêu dùng và hàng công nghiệp ở Hà nội cũng như các tỉnh. Sản phẩm của Công ty đã được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao, đây là điều kiện tạo nên sức cạnh tranh trên thị trường và mở rộng thị trường tiêu thụ.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
TK 142
Kết chuyển chi phí
chờ kết chuyển
Kết chuyển lãi
Sơ đồ 8 : Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
4.4. Hạch toán điều chỉnh giảm doanh thu
Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ (Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp )
Nợ TK 531- Tập hợp khoản hàng bán bị trả lại thực tế phát sinh
Nợ TK 532 - Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh
Có TK 111, 112, 131, 136 - Tổng giá thanh toán
Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ (Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ )
Nợ TK 531 - Tập hợp những khoản hàng bán bị trả lại thực tế phát sinh
Nợ TK 532 - Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh
Nợ TK 3331 - Giảm số thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112, 131, 136 - Tổng giá thanh toán
Thuế xuất khẩu, thuế thu nhập đặc biệt phải nộp cho ngân sách Nhà nước.
Nợ TK 511, 512
Có TK 333 (3332, 3333)
Cuối kỳ kế toán ở các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
Nợ TK 511, 512
Có TK 531, 532
5. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm:
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành có bốn hình thức tổ chức sổ kế toán. Tuy nhiên tuỳ theo phạm vi và đặc điểm của mình mà doanh nghiệp lựa chọn cho mình một hình thức phù hợp nhất.
5.1. Hình thức Nhật ký chung:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký mà trọng tâm sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của các nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký chung để ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Trong hình thức tế kế toán Nhật ký chung có các loại sổ sách kế toán sau được sử dụng trong hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm:
Sổ nhật ký chung
Một số Sổ Nhật ký đặc biệt: Sổ nhật ký chi tiền, sổ nhật ký thu tiền, Sổ nhật ký mua hàng, Sổ nhật ký bán hàng.
Sổ cái các tài khoản: 155, 157, 622, 512, 641, 642, 911, 632…
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết về TK 211, 152, 333…
Ưu điểm: của hình thức này là thuận lợi cho việc đối chiếu, kiểm tra với chứng từ gốc, tiên lợi cho việc sử dụng máy vi tính.
Nhược điểm: các số liệu bị ghi sổ trùng lặp. Do đó, cuối mỗi tháng phải loại bỏ các số liwuj trùng lắp rồi mới ghi được vào sổ Cái.
5.2 Hình thức Nhật ký - sổ cái:
Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký- Sổ Cái là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thơi gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký - Sổ Cái.
Căn cứ để ghi vào Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ gốc hay Bảng tổng hợp chứng tư gốc.
Để hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, hình thức Nhật ký - Sổ Cái sử dụng các loại sổ sách kế toán sau đây:
- Sổ Nhật - Sổ Cái
- Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết TK 155, 157, 131, 333…
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm , dễ kiểm tra, áp dụng thích hợp ở đơn vị kế toán nhỏ số người làm kế toán ít.
Nhược điểm: Không áp dụng ở nhưng đơn vị kinh tế quy mô vừa và lớn, sử dụng nhiều tài khoản và có nhiều người làm công tác kế toán vì kết cấu sổ không tiện.
5.3. Hình thức Chứng từ - ghi sổ:
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải căn cứ vào chứng từ gốc để lập Chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian được thực hiện trên sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế được thực hiên.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hay bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh thứ tự trong từng tháng, năm (theo thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ - ghi sổ) phải có đính kèm chứng từ gốc và phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Để hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, hình thức Chứng từ - ghi sổ sử dụng các loại sổ sách kế toán sau:
- Sổ đăng ký Chứng từ - ghi sổ
- Sổ Cái TK 155, 157, 632, 641, 642, 911,…
- Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết có liên quan
Ưu điểm: dễ làm dễ kiểm tra đối chiếu, công việc kế toán phân đều trong tháng, dễ phân chia, chia nhỏ. Hình thức này phù hợp với mọi loạI hình sản xuất kinh doanh và hành chính sự nghiệp, dễ áp dụng trên máy vi tính.
Nhược điểm: ghi chép trừng lặp, làm tăng khối lượngk công việc chung, dễ nhầm lẫn, vì nhiều sổ nên phải làm đồng đều phảI kiểm tra, đối chiếu cuối tháng, nếu có sai sót phải sửa trên nhiều sổ.
5.4 Hình thức Nhật ký – chứng từ:
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tổ chức sổ sách theo nguyên tắc tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một vế của tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng.
Các nguyên tắc cơ bản của hình thức nhật ký - Chứng từ:
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh té phát sinh theo bên Có của các TK, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với việc việc hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng moọt quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn, các quan hệ đối ứng tài khoản phù hợp với việc lập báo cáo tài chính.
Để hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, hình thức Nhật ký chứng từ sủ dụng các loại sổ sách sau:
- Nhật ký - Chứng từ số 8 và các Nhật ký - Chứng từ khác có liên quan
- Các bảng kê số 5, Bảng kê số 8, Bảng kê số 9, Bảng kê số 10, Bảng kê số 11 và các Bảng kê khác có liên quan.
- Sổ Cái các TK 155, 157, 632, 641, 642,…
· Ưu điểm: Trong điều kiện kế toán thủ công thì hình thức Nhật ký - Chứng từ có một số ưu điểm sau:
- Giảm đáng kể công việc ghi chép hàng ngày do đó tránh được trùng lặp và nâng cao năng suất lao động của nhân viên kế toán.
- Thuận tiện cho việc làm báo cáo tài chính rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán và cung cấp số liệu cho quản lý.
- Đễ chuyên môn hoá các bộ phận kế toán do đó nâng cao được tay nghề.
· Nhược điểm:
- Không tiện cho sử dụng kế toán trên máy.
- Không phù hợp với đơn vị có quy mô nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế.
- Không áp dụng ở nhưng đơn vị mà trình độ nhân viên ké toán còn yếu và không đồng đều.
Như vậy, hình thức Nhật ký - Chứng từ chỉ thích hợp với những đơn vị có quy mô lớn nhưng chưa có điều kiện áp dụng kế toán máy và trình độ của cán bộ kế toán đồng đều, vững.
CHƯƠNG II
THựC TRạNG CÔNG TáC Kế TOáN THàNH PHẩM Và TIÊU THụ THàNH PHẩM TạI CÔNG TY ĐIệN
CƠ THốNG NHấT Hà NộI
I. KháI quát về công ty đIện cơ thống nhất hà nội
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty Điện Cơ Thống Nhất là một doanh nghiệp Nhà nước, trực tuộc S
Download Luận văn Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty điện cơ thống nhất Hà Nội miễn phí
Do ảnh hưởng của thị trường quạt điện hiện nay, Công ty đã có giải pháp giảm giá bán để tiêu thụ sản phẩm vì vậy đã làm ảnh hưởng đến mức thu nhập của người lao động và ảnh hưởng đến việc nộp ngân sách Nhà nước. Nhìn chung, Công ty Điện Cơ Thống Nhất vẫn luôn duy trì và từng bước phát triển về mọi mặt hình thức mẫu mã sản phẩm đa dạng hoá, chất lượng sản phẩm được nâng cao, giá thành giá bán hạ đáp ứng được thị yếu của người tiêu dùng.
Trong những năm qua, sản phẩm của Công ty luôn đạt huy chương vàng tại các kỳ Hội chợ triển lãm hàng tiêu dùng và hàng công nghiệp ở Hà nội cũng như các tỉnh. Sản phẩm của Công ty đã được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao, đây là điều kiện tạo nên sức cạnh tranh trên thị trường và mở rộng thị trường tiêu thụ.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
quản lý doanh nghiệp Kết chuyển lỗTK 142
Kết chuyển chi phí
chờ kết chuyển
Kết chuyển lãi
Sơ đồ 8 : Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
4.4. Hạch toán điều chỉnh giảm doanh thu
Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ (Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp )
Nợ TK 531- Tập hợp khoản hàng bán bị trả lại thực tế phát sinh
Nợ TK 532 - Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh
Có TK 111, 112, 131, 136 - Tổng giá thanh toán
Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ (Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ )
Nợ TK 531 - Tập hợp những khoản hàng bán bị trả lại thực tế phát sinh
Nợ TK 532 - Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh
Nợ TK 3331 - Giảm số thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112, 131, 136 - Tổng giá thanh toán
Thuế xuất khẩu, thuế thu nhập đặc biệt phải nộp cho ngân sách Nhà nước.
Nợ TK 511, 512
Có TK 333 (3332, 3333)
Cuối kỳ kế toán ở các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
Nợ TK 511, 512
Có TK 531, 532
5. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm:
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành có bốn hình thức tổ chức sổ kế toán. Tuy nhiên tuỳ theo phạm vi và đặc điểm của mình mà doanh nghiệp lựa chọn cho mình một hình thức phù hợp nhất.
5.1. Hình thức Nhật ký chung:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký mà trọng tâm sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của các nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký chung để ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Trong hình thức tế kế toán Nhật ký chung có các loại sổ sách kế toán sau được sử dụng trong hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm:
Sổ nhật ký chung
Một số Sổ Nhật ký đặc biệt: Sổ nhật ký chi tiền, sổ nhật ký thu tiền, Sổ nhật ký mua hàng, Sổ nhật ký bán hàng.
Sổ cái các tài khoản: 155, 157, 622, 512, 641, 642, 911, 632…
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết về TK 211, 152, 333…
Ưu điểm: của hình thức này là thuận lợi cho việc đối chiếu, kiểm tra với chứng từ gốc, tiên lợi cho việc sử dụng máy vi tính.
Nhược điểm: các số liệu bị ghi sổ trùng lặp. Do đó, cuối mỗi tháng phải loại bỏ các số liwuj trùng lắp rồi mới ghi được vào sổ Cái.
5.2 Hình thức Nhật ký - sổ cái:
Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký- Sổ Cái là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thơi gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký - Sổ Cái.
Căn cứ để ghi vào Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ gốc hay Bảng tổng hợp chứng tư gốc.
Để hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, hình thức Nhật ký - Sổ Cái sử dụng các loại sổ sách kế toán sau đây:
- Sổ Nhật - Sổ Cái
- Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết TK 155, 157, 131, 333…
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm , dễ kiểm tra, áp dụng thích hợp ở đơn vị kế toán nhỏ số người làm kế toán ít.
Nhược điểm: Không áp dụng ở nhưng đơn vị kinh tế quy mô vừa và lớn, sử dụng nhiều tài khoản và có nhiều người làm công tác kế toán vì kết cấu sổ không tiện.
5.3. Hình thức Chứng từ - ghi sổ:
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải căn cứ vào chứng từ gốc để lập Chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian được thực hiện trên sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế được thực hiên.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hay bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh thứ tự trong từng tháng, năm (theo thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ - ghi sổ) phải có đính kèm chứng từ gốc và phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Để hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, hình thức Chứng từ - ghi sổ sử dụng các loại sổ sách kế toán sau:
- Sổ đăng ký Chứng từ - ghi sổ
- Sổ Cái TK 155, 157, 632, 641, 642, 911,…
- Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết có liên quan
Ưu điểm: dễ làm dễ kiểm tra đối chiếu, công việc kế toán phân đều trong tháng, dễ phân chia, chia nhỏ. Hình thức này phù hợp với mọi loạI hình sản xuất kinh doanh và hành chính sự nghiệp, dễ áp dụng trên máy vi tính.
Nhược điểm: ghi chép trừng lặp, làm tăng khối lượngk công việc chung, dễ nhầm lẫn, vì nhiều sổ nên phải làm đồng đều phảI kiểm tra, đối chiếu cuối tháng, nếu có sai sót phải sửa trên nhiều sổ.
5.4 Hình thức Nhật ký – chứng từ:
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tổ chức sổ sách theo nguyên tắc tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một vế của tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng.
Các nguyên tắc cơ bản của hình thức nhật ký - Chứng từ:
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh té phát sinh theo bên Có của các TK, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với việc việc hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng moọt quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn, các quan hệ đối ứng tài khoản phù hợp với việc lập báo cáo tài chính.
Để hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, hình thức Nhật ký chứng từ sủ dụng các loại sổ sách sau:
- Nhật ký - Chứng từ số 8 và các Nhật ký - Chứng từ khác có liên quan
- Các bảng kê số 5, Bảng kê số 8, Bảng kê số 9, Bảng kê số 10, Bảng kê số 11 và các Bảng kê khác có liên quan.
- Sổ Cái các TK 155, 157, 632, 641, 642,…
· Ưu điểm: Trong điều kiện kế toán thủ công thì hình thức Nhật ký - Chứng từ có một số ưu điểm sau:
- Giảm đáng kể công việc ghi chép hàng ngày do đó tránh được trùng lặp và nâng cao năng suất lao động của nhân viên kế toán.
- Thuận tiện cho việc làm báo cáo tài chính rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán và cung cấp số liệu cho quản lý.
- Đễ chuyên môn hoá các bộ phận kế toán do đó nâng cao được tay nghề.
· Nhược điểm:
- Không tiện cho sử dụng kế toán trên máy.
- Không phù hợp với đơn vị có quy mô nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế.
- Không áp dụng ở nhưng đơn vị mà trình độ nhân viên ké toán còn yếu và không đồng đều.
Như vậy, hình thức Nhật ký - Chứng từ chỉ thích hợp với những đơn vị có quy mô lớn nhưng chưa có điều kiện áp dụng kế toán máy và trình độ của cán bộ kế toán đồng đều, vững.
CHƯƠNG II
THựC TRạNG CÔNG TáC Kế TOáN THàNH PHẩM Và TIÊU THụ THàNH PHẩM TạI CÔNG TY ĐIệN
CƠ THốNG NHấT Hà NộI
I. KháI quát về công ty đIện cơ thống nhất hà nội
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty Điện Cơ Thống Nhất là một doanh nghiệp Nhà nước, trực tuộc S