Download Luận văn Một số kiến nghị về công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần cơ khí lắp máy Sông Đà
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VA TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 3
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp. 3
1.1.1. Chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 3
1.1.2.Yêu cầu quản lí chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 5
1.1.3.Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. 6
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 9
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất: 9
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm: 10
1.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 12
1.3.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: 12
1.3.2.Tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu: 14
1.4. Tổ chức kế toán giá thành sản phẩm: 18
1.4.1. Đối tượng, kỳ tính giá thành: 18
1.4.2. Công tác kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp 19
1.4.3. Phương pháp kỹ thuật tính giá thành: 21
1.5. Tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành trong điều kiện áp dụng vi tính 24
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ LẮP MÁY SÔNG ĐÀ 26
2.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần cơ khí lắp máy Sông Đà 26
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của CTCPCKLM Sông Đà 26
2.1.2 Những đặc điểm cơ bản của CTCPCKLM Sông Đà 27
2.1.2.1 Đặc điểm ngành nghề và sản phẩm kinh doanh 27
2.1.2.2 Những công trình trọng điểm có sự tham gia của CTCPCKLM Sông Đà 28
2.1.2.3 Trình độ công nghệ và năng lực quản lý 29
2.1.3 Bộ máy quản lý của CTCPCKLM Sông Đà 30
2.1.4 Những vấn đề cơ bản về tổ chức bộ phận kế toán của công ty 32
2.1.4.1 Bộ máy kế toán của công ty 32
2.1.4.2 Quá trình vận dụng chế độ kế toán và thực hiện công tác kế toán 33
2.1.4.3 Hình thức sổ kế toán áp dụng 34
2.1.4.4 Quá trình ghi sổ kế toán và luân chuyển hóa đơn, chứng từ 35
2.1.4.5 Các phần hành kế toán cụ thể của công ty 35
2.1.4.6 Quá trình kiểm tra, kiểm soát công tác kế toán 39
2.2 Quy trình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần cơ khí lắp máy Sông Đà 41
2.2.1 Tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại CTCPCKLM Sông Đà (Someco) 41
2.2.1.1 Đặc điểm riêng hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành 41
2.2.1.2 Tầm quan trọng của công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành 42
2.2.2 Quy trình hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành của công ty 43
2.2.2.1 Lập dự toán và xác định giá thành dự toán của các công trình xây lắp 43
2.2.2.2 Xác định giá thành kế hoạch 47
2.2.2.3 Quá trình tập hợp chi phí sản xuất 50
2.2.2.4 Tính giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình 71
2.2.2.5 Hạch toán chi phí sửa chữa và bảo hành công trình sau bàn giao 75
2.2.3 Quy trình lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, ghi sổ và lên báo cáo liên quan tới quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành 77
2.2.3.1 Quá trình lập và luân chuyển chứng từ 77
2.2.3.2 Quá trình ghi sổ và in báo cáo về chi phí-giá thành 80
PHẦN 3:MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÊ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CTCPCKLM SÔNG ĐÀ 83
3.1 Đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần cơ khí lắp máy Sông Đà 83
3.1.1 Những ưu điểm của công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần cơ khí lắp máy Sông Đà 83
3.1.2 Một số vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành 85
3.1.3 Tính tất yếu khách quan của việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty Cổ phần cơ khí lắp máy Sông Đà 90
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại CTCPCKLM Sông Đà 91
3.2.1 Một số kiến nghị với Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền 91
3.2.2 Những kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán hạch toán chi phí và tính giá thành tại CTCPCKLM Sông Đà 96
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 104
DANH MỤC SƠ ĐỒ 105
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 106
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Những quy định chung về lập dự toán được hướng dần chi tiết trong các thông tư của Bộ Xây dựng. Ví dụ như Thông tư số 01/1999/TT – BXD ban hành ngày 16 tháng 1 năm 1999 hướng dẫn về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản theo luật thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp. Một số thông tư hướng dẫn khác liên tục được ban hành khi có điều chỉnh giá nguyên vật liệu xây dựng, tiền lương.
Căn cứ vào những quy định trên và thiết kế chi tiết của từng công trình, hạng mục công trình cụ thể, phòng Kinh tế - Kế hoạch sẽ lập dự toán sao cho phù hợp nhất.
Ví dụ: công trình Thủy điện Sêsan 3A là một công trình thủy điện loại vừa được khởi công xây dựng tại tỉnh Gia Lai từ năm 2003 với công suất thiết kế 108MW. Công ty CTCPCKLM Sông Đà là đơn vị có nhiệm vụ lắp đặt toàn bộ 17 000 tấn thiết bị cho toàn bộ nhà máy. Tới năm 2007, công trình đã hoàn thành, đi vào vận hành. Với khối lượng xây lắp rất lớn như vậy, việc lập dự toán chi tiết cho công trình và từng hạng mục nhỏ của công trình là hết sức quan trọng.
Bảng 3: Dự toán chi phí lắp đặt các máy thi công tại công trình thủy điện Sêsan 3A
(thi công tháng 1/2007, lập dự toán tháng 1/2003)
Đơn vị: đồng
TT
Chỉ tiêu
Ký hiệu
Cách tính
Số tiền
I
1
2
3
4
Chi phí trực tiếp
Chi phí vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí máy thi công
Chi phí trực tiếp khác
T
VL
NC
M
TT
T = VL + NC + M + TT
TT = 1,5% * (VL + NC + M)
258.317.500
250.000.000
3.000.000
1.500.000
3.817.500
II
Chi phí chung
C
C = T * Tỷ lệ CP chung (71%)
183.405.425
Giá thành dự toán xây lắp
Z
Z = T + C
441.722.925
III
Thu nhập chịu thuế tính trước
TL
T =(T+C)* Tỷ lệ quy định (5,5%)
24.294.760
Giá trị dự toán xây dựng trước thuế
G
G = T + C + TL
466.017.685
IV
Thuế GTGT đầu ra
GTGT
GTGT = G * Thuế suất thuế GTGT (10%)
46.601.768
Gía trị dự toán xây dựng sau thuế
GXD
512.619.453
Như vậy, theo dự toán lắp đặt máy phát công trình Thủy điện Sêsan 3A (thi công tháng 3/2007), chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh của công ty sẽ có những căn cứ nhất định để theo dõi tình hình thi công cũng như tập hợp chi phí và tính giá thành
Đây cũng chính là căn cứ quản lý của chủ đầu tư cũng như cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Khi lập dự toán vì thế cũng có một điểm khá đặc biệt, đó là phản ánh tính khoản mục “thu nhập chịu thuế trước” cho từng công trình hay hạng mục công trình.
TL = (T + C) * Tỷ lệ quy định
Tại hạng mục công trình này, TL = 24.294.760VNĐ. Khoản này dùng để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và một số khoản phải nộp, phải trả khác. Phần còn lại được trích lập các quỹ của đơn vị. Thực tế đặt ra là, các hạng mục công trình, các công trình thực hiện trong thời gian dài nên Nhà nước cần quản lý chặt chẽ, cũng như luôn phải đảm bảo các công ty thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ, kịp thời. Vì vậy, đây có thể xem là một khoản tiền trích trước của các công ty xây lắp.
2.2.2.1.3 Điều chỉnh dự toán khi có biến động tăng giá theo quy định của Bộ Xây dựng
Các công trình xây lắp luôn chịu ảnh hưởng rất to lớn từ những biến động giá nguyên vật liệu và tiền lương vì thời gian thi công dài, số lượng nguyên vật liệu, nhân công sử dụng lại lớn. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, giá một số nguyên vật liệu chính sử dụng trong xây lắp (xi măng, sắt thép, kim loại màu, giá xăng dầu…) luôn tăng nhanh. Lạm phát Việt Nam thời gian gần đây tăng nhanh làm cho Chính phủ phải điều chỉnh lương liên tục. Vì vậy, việc điều chỉnh dự toán liên tục diễn ra. Ví dụ: công trình Thủy điện Sêsan 3A. Hạng mục “lắp đặt máy phát” được lập dự toán từ năm 2003 nhưng tới tận năm 2007 mới tiền hành thi công. Vì thế, phải trải qua nhiều lần điều chỉnh dự toán.
Ba khoản mục phải điều chỉnh dự toán là chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy thi công. Khi điều chỉnh, chúng ta phải tiến hành xác định các hệ số điều chỉnh.
KNVL = 1,5 (điều chỉnh 2007 so với năm 2003)
KNC = 2,14 (điều chỉnh 2007 so với năm 2003)
Kmáy = 1,35 (điều chỉnh 2007 so với năm 2003)
Chi phí mới sẽ được tính như sau:
VL(mới) = VL(cũ) * KNVL
NC(mới) = NC(cũ) * KNC
M(mới) = M(cũ) * KM
Khi đó, toàn bộ giá trị dự toán xây dựng trước, sau thuế, thuế giá trị gia tăng và thu nhập chịu thuế tính trước đều thay đổi. Điều này làm hoàn toàn hợp lý, vì nó đã phản ánh chính xác hơn giá trị hiện tại của công trình chuẩn bị thi công hay đang thi công. Tuy nhiên, chi phí và giá thành công trình vì vậy sẽ liên tục tăng cao. Đây là điều mà CTCPCKLM Sông Đà cũng như rất nhiều đơn vị xây lắp, các chủ đầu tư thực sự không muốn.
Bảng 4: Dự toán chi phí lắp đặt máy phát tại công trình Thủy điện Sêsan 3A
(Lập dự toán tháng 1/2003, thi công tháng 1/2007)
Đơn vị: đồng
TT
Chỉ tiêu
Ký hiệu
Cách tính
Số tiền
I
1
2
3
4
Chi phí trực tiếp
Chi phí vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí máy thi công
Chi phí trực tiếp khác
T
VL
NC
M
TT
T = VL + NC + M + TT
TT = 1,5% * (VL + NC + M)
389.196.675
375.000.000
6.420.000
2.025.000
5.751.675
II
Chi phí chung
C
C = T * Tỷ lệ CP chung (71%)
276.329.639
Gía thành dự toán xây lắp
Z
Z = T + C
665.526.314
III
Thu nhập chịu thuế tính trước
TL
T =(T+C)* Tỷ lệ quy định (5,5%)
36.603.947
Giá trị dự toán xây dựng trước thuế
G
G = T + C + TL
702.130.261
IV
Thuế GTGT đầu ra
GTGT
GTGT = G * Thuế suất thuế GTGT (10%)
70.213.026
Gía trị dự toán xây dựng sau thuế
GXD
772.343.287
Như vậy, giá thành dự toán xây lắp tăng thêm 223.803.389 đồng. Chủ đầu tư và công ty phải thỏa thuận điều chỉnh lại giá hợp đồng (nều hợp đồng có thể điều chỉnh) nhằm hỗ trợ doanh nghiệp thi công được công trình. Nếu hợp đồng không có điều khoản điều chỉnh, doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu thi công (chắc chắn sẽ lỗ vốn) hay từ bỏ công trình (sẽ bị phạt theo quy định hợp đồng).
2.2.2.2 Xác định giá thành kế hoạch
2.2.2.1 Quá trình lập giá thành kế hoạch của công trình, hạng mục công trình của công ty
Khi chuẩn bị thi công một số công trình, một hạng mục công trình, theo quy định của Nhà nước, doanh nghiệp phải lập dự toán và xác định giá thành dự toán. Quá trình lập dự toán và xác định giá thành dự toán phải tuân thủ những quy định của Bộ Xây dựng bên cạnh những đặc điểm riêng có của từng công trình, hạng mục công trình và công ty. Vì vậy, giá thành dự toán đôi khi không phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời về chi phí, giá thành của công trình xây lắp. Đặc biệt, trong thời gian gần đây, giá một số nguyên vật liệu liên tục tăng, lương công nhân viên tăng và thời gian thi công rất dài. Vì vậy, việc công ty phải xây dựng một hệ thống tính giá thành sát thực tế hơn nữa là rất quan trọng.
Tại CTCPCKLM Sông Đà, giá thành kế hoạch của các công trình, hạng mục công trình do phòng Kinh tế - Kế hoạch thực hiện. Điều kiện để lập được giá thành kế hoạch xuất phát từ mỗi điều kiện cụ thể ở mỗi chi nhánh tham gia các công trình, hạng mục công trình. Đặc biệt, giá thành kế hoạch được áp dụng các định mức dơn, đơn giá phù hợp do công ty đã quy định, phù hợp với tiêu chuẩn kinh ...
Download Luận văn Một số kiến nghị về công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần cơ khí lắp máy Sông Đà miễn phí
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VA TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 3
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp. 3
1.1.1. Chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 3
1.1.2.Yêu cầu quản lí chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 5
1.1.3.Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. 6
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 9
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất: 9
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm: 10
1.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 12
1.3.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: 12
1.3.2.Tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu: 14
1.4. Tổ chức kế toán giá thành sản phẩm: 18
1.4.1. Đối tượng, kỳ tính giá thành: 18
1.4.2. Công tác kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp 19
1.4.3. Phương pháp kỹ thuật tính giá thành: 21
1.5. Tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành trong điều kiện áp dụng vi tính 24
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ LẮP MÁY SÔNG ĐÀ 26
2.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần cơ khí lắp máy Sông Đà 26
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của CTCPCKLM Sông Đà 26
2.1.2 Những đặc điểm cơ bản của CTCPCKLM Sông Đà 27
2.1.2.1 Đặc điểm ngành nghề và sản phẩm kinh doanh 27
2.1.2.2 Những công trình trọng điểm có sự tham gia của CTCPCKLM Sông Đà 28
2.1.2.3 Trình độ công nghệ và năng lực quản lý 29
2.1.3 Bộ máy quản lý của CTCPCKLM Sông Đà 30
2.1.4 Những vấn đề cơ bản về tổ chức bộ phận kế toán của công ty 32
2.1.4.1 Bộ máy kế toán của công ty 32
2.1.4.2 Quá trình vận dụng chế độ kế toán và thực hiện công tác kế toán 33
2.1.4.3 Hình thức sổ kế toán áp dụng 34
2.1.4.4 Quá trình ghi sổ kế toán và luân chuyển hóa đơn, chứng từ 35
2.1.4.5 Các phần hành kế toán cụ thể của công ty 35
2.1.4.6 Quá trình kiểm tra, kiểm soát công tác kế toán 39
2.2 Quy trình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần cơ khí lắp máy Sông Đà 41
2.2.1 Tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại CTCPCKLM Sông Đà (Someco) 41
2.2.1.1 Đặc điểm riêng hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành 41
2.2.1.2 Tầm quan trọng của công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành 42
2.2.2 Quy trình hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành của công ty 43
2.2.2.1 Lập dự toán và xác định giá thành dự toán của các công trình xây lắp 43
2.2.2.2 Xác định giá thành kế hoạch 47
2.2.2.3 Quá trình tập hợp chi phí sản xuất 50
2.2.2.4 Tính giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình 71
2.2.2.5 Hạch toán chi phí sửa chữa và bảo hành công trình sau bàn giao 75
2.2.3 Quy trình lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, ghi sổ và lên báo cáo liên quan tới quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành 77
2.2.3.1 Quá trình lập và luân chuyển chứng từ 77
2.2.3.2 Quá trình ghi sổ và in báo cáo về chi phí-giá thành 80
PHẦN 3:MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÊ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CTCPCKLM SÔNG ĐÀ 83
3.1 Đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần cơ khí lắp máy Sông Đà 83
3.1.1 Những ưu điểm của công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần cơ khí lắp máy Sông Đà 83
3.1.2 Một số vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành 85
3.1.3 Tính tất yếu khách quan của việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty Cổ phần cơ khí lắp máy Sông Đà 90
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại CTCPCKLM Sông Đà 91
3.2.1 Một số kiến nghị với Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền 91
3.2.2 Những kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán hạch toán chi phí và tính giá thành tại CTCPCKLM Sông Đà 96
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 104
DANH MỤC SƠ ĐỒ 105
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 106
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
ại CTCPCKLM Sông ĐàNhững quy định chung về lập dự toán được hướng dần chi tiết trong các thông tư của Bộ Xây dựng. Ví dụ như Thông tư số 01/1999/TT – BXD ban hành ngày 16 tháng 1 năm 1999 hướng dẫn về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản theo luật thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp. Một số thông tư hướng dẫn khác liên tục được ban hành khi có điều chỉnh giá nguyên vật liệu xây dựng, tiền lương.
Căn cứ vào những quy định trên và thiết kế chi tiết của từng công trình, hạng mục công trình cụ thể, phòng Kinh tế - Kế hoạch sẽ lập dự toán sao cho phù hợp nhất.
Ví dụ: công trình Thủy điện Sêsan 3A là một công trình thủy điện loại vừa được khởi công xây dựng tại tỉnh Gia Lai từ năm 2003 với công suất thiết kế 108MW. Công ty CTCPCKLM Sông Đà là đơn vị có nhiệm vụ lắp đặt toàn bộ 17 000 tấn thiết bị cho toàn bộ nhà máy. Tới năm 2007, công trình đã hoàn thành, đi vào vận hành. Với khối lượng xây lắp rất lớn như vậy, việc lập dự toán chi tiết cho công trình và từng hạng mục nhỏ của công trình là hết sức quan trọng.
Bảng 3: Dự toán chi phí lắp đặt các máy thi công tại công trình thủy điện Sêsan 3A
(thi công tháng 1/2007, lập dự toán tháng 1/2003)
Đơn vị: đồng
TT
Chỉ tiêu
Ký hiệu
Cách tính
Số tiền
I
1
2
3
4
Chi phí trực tiếp
Chi phí vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí máy thi công
Chi phí trực tiếp khác
T
VL
NC
M
TT
T = VL + NC + M + TT
TT = 1,5% * (VL + NC + M)
258.317.500
250.000.000
3.000.000
1.500.000
3.817.500
II
Chi phí chung
C
C = T * Tỷ lệ CP chung (71%)
183.405.425
Giá thành dự toán xây lắp
Z
Z = T + C
441.722.925
III
Thu nhập chịu thuế tính trước
TL
T =(T+C)* Tỷ lệ quy định (5,5%)
24.294.760
Giá trị dự toán xây dựng trước thuế
G
G = T + C + TL
466.017.685
IV
Thuế GTGT đầu ra
GTGT
GTGT = G * Thuế suất thuế GTGT (10%)
46.601.768
Gía trị dự toán xây dựng sau thuế
GXD
512.619.453
Như vậy, theo dự toán lắp đặt máy phát công trình Thủy điện Sêsan 3A (thi công tháng 3/2007), chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh của công ty sẽ có những căn cứ nhất định để theo dõi tình hình thi công cũng như tập hợp chi phí và tính giá thành
Đây cũng chính là căn cứ quản lý của chủ đầu tư cũng như cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Khi lập dự toán vì thế cũng có một điểm khá đặc biệt, đó là phản ánh tính khoản mục “thu nhập chịu thuế trước” cho từng công trình hay hạng mục công trình.
TL = (T + C) * Tỷ lệ quy định
Tại hạng mục công trình này, TL = 24.294.760VNĐ. Khoản này dùng để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và một số khoản phải nộp, phải trả khác. Phần còn lại được trích lập các quỹ của đơn vị. Thực tế đặt ra là, các hạng mục công trình, các công trình thực hiện trong thời gian dài nên Nhà nước cần quản lý chặt chẽ, cũng như luôn phải đảm bảo các công ty thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ, kịp thời. Vì vậy, đây có thể xem là một khoản tiền trích trước của các công ty xây lắp.
2.2.2.1.3 Điều chỉnh dự toán khi có biến động tăng giá theo quy định của Bộ Xây dựng
Các công trình xây lắp luôn chịu ảnh hưởng rất to lớn từ những biến động giá nguyên vật liệu và tiền lương vì thời gian thi công dài, số lượng nguyên vật liệu, nhân công sử dụng lại lớn. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, giá một số nguyên vật liệu chính sử dụng trong xây lắp (xi măng, sắt thép, kim loại màu, giá xăng dầu…) luôn tăng nhanh. Lạm phát Việt Nam thời gian gần đây tăng nhanh làm cho Chính phủ phải điều chỉnh lương liên tục. Vì vậy, việc điều chỉnh dự toán liên tục diễn ra. Ví dụ: công trình Thủy điện Sêsan 3A. Hạng mục “lắp đặt máy phát” được lập dự toán từ năm 2003 nhưng tới tận năm 2007 mới tiền hành thi công. Vì thế, phải trải qua nhiều lần điều chỉnh dự toán.
Ba khoản mục phải điều chỉnh dự toán là chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy thi công. Khi điều chỉnh, chúng ta phải tiến hành xác định các hệ số điều chỉnh.
KNVL = 1,5 (điều chỉnh 2007 so với năm 2003)
KNC = 2,14 (điều chỉnh 2007 so với năm 2003)
Kmáy = 1,35 (điều chỉnh 2007 so với năm 2003)
Chi phí mới sẽ được tính như sau:
VL(mới) = VL(cũ) * KNVL
NC(mới) = NC(cũ) * KNC
M(mới) = M(cũ) * KM
Khi đó, toàn bộ giá trị dự toán xây dựng trước, sau thuế, thuế giá trị gia tăng và thu nhập chịu thuế tính trước đều thay đổi. Điều này làm hoàn toàn hợp lý, vì nó đã phản ánh chính xác hơn giá trị hiện tại của công trình chuẩn bị thi công hay đang thi công. Tuy nhiên, chi phí và giá thành công trình vì vậy sẽ liên tục tăng cao. Đây là điều mà CTCPCKLM Sông Đà cũng như rất nhiều đơn vị xây lắp, các chủ đầu tư thực sự không muốn.
Bảng 4: Dự toán chi phí lắp đặt máy phát tại công trình Thủy điện Sêsan 3A
(Lập dự toán tháng 1/2003, thi công tháng 1/2007)
Đơn vị: đồng
TT
Chỉ tiêu
Ký hiệu
Cách tính
Số tiền
I
1
2
3
4
Chi phí trực tiếp
Chi phí vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí máy thi công
Chi phí trực tiếp khác
T
VL
NC
M
TT
T = VL + NC + M + TT
TT = 1,5% * (VL + NC + M)
389.196.675
375.000.000
6.420.000
2.025.000
5.751.675
II
Chi phí chung
C
C = T * Tỷ lệ CP chung (71%)
276.329.639
Gía thành dự toán xây lắp
Z
Z = T + C
665.526.314
III
Thu nhập chịu thuế tính trước
TL
T =(T+C)* Tỷ lệ quy định (5,5%)
36.603.947
Giá trị dự toán xây dựng trước thuế
G
G = T + C + TL
702.130.261
IV
Thuế GTGT đầu ra
GTGT
GTGT = G * Thuế suất thuế GTGT (10%)
70.213.026
Gía trị dự toán xây dựng sau thuế
GXD
772.343.287
Như vậy, giá thành dự toán xây lắp tăng thêm 223.803.389 đồng. Chủ đầu tư và công ty phải thỏa thuận điều chỉnh lại giá hợp đồng (nều hợp đồng có thể điều chỉnh) nhằm hỗ trợ doanh nghiệp thi công được công trình. Nếu hợp đồng không có điều khoản điều chỉnh, doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu thi công (chắc chắn sẽ lỗ vốn) hay từ bỏ công trình (sẽ bị phạt theo quy định hợp đồng).
2.2.2.2 Xác định giá thành kế hoạch
2.2.2.1 Quá trình lập giá thành kế hoạch của công trình, hạng mục công trình của công ty
Khi chuẩn bị thi công một số công trình, một hạng mục công trình, theo quy định của Nhà nước, doanh nghiệp phải lập dự toán và xác định giá thành dự toán. Quá trình lập dự toán và xác định giá thành dự toán phải tuân thủ những quy định của Bộ Xây dựng bên cạnh những đặc điểm riêng có của từng công trình, hạng mục công trình và công ty. Vì vậy, giá thành dự toán đôi khi không phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời về chi phí, giá thành của công trình xây lắp. Đặc biệt, trong thời gian gần đây, giá một số nguyên vật liệu liên tục tăng, lương công nhân viên tăng và thời gian thi công rất dài. Vì vậy, việc công ty phải xây dựng một hệ thống tính giá thành sát thực tế hơn nữa là rất quan trọng.
Tại CTCPCKLM Sông Đà, giá thành kế hoạch của các công trình, hạng mục công trình do phòng Kinh tế - Kế hoạch thực hiện. Điều kiện để lập được giá thành kế hoạch xuất phát từ mỗi điều kiện cụ thể ở mỗi chi nhánh tham gia các công trình, hạng mục công trình. Đặc biệt, giá thành kế hoạch được áp dụng các định mức dơn, đơn giá phù hợp do công ty đã quy định, phù hợp với tiêu chuẩn kinh ...