hung22minh
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định có kiến thức, thái độ, thực hành của bệnh nhân và các yếu
tố liên quan về phòng bệnh Viêm gan siêu vi B.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích. Đối
tượng nghiên cứu là 373 bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình
Phước vào tháng 3 năm 2009 bằng phỏng vấn với bộ câu hỏi soạn sẵn.
Kết quả: Qua phỏng vấn trực tiếp 373 bệnh nhân về phòng bệnh VGSVB cho
thấy có 29,22% bệnh nhân có kiến thức đúng, 38,34% có thái độ đúng và
32,71% có thực hành đúng. Có mối liên quan về kiến thức phòng bệnh
VGSVB giữa các bệnh nhân có mức thu nhập khác nhau. Bệnh nhân có thu
nhập 2-5 triệu/tháng có kiến thức gấp 2,08 lần bệnh nhân có thu nhập < 2
triệu/tháng, mối liên quan về thái độ phòng bệnh VGSVB giữa các dân tộc.
Bệnh nhân dân tộc Xtiêng có thái độ đúng thấp hơn 0,4 lần so với bệnh nhân
dân tộc Kinh, mối liên quan về thực hành phòng bệnh VGSVB với đặc điểm
dân số: Bệnh nhân có trình độ học vấn cấp 2 và cấp 3 có thực hành đúng gấp
4,95 lần và 5,71 lần so với bệnh nhân có trình độ học vấn cấp 1. Bệnh nhân dân
tộc Xtiêng có thực hành đúng chỉ bằng 0,14 lần so với bệnh nhân dân tộc Kinh.
Bệnh nhân có thu nhập ≥ 2 triệu /tháng có thực hành đúng gấp 1,91 so với bệnh
nhân có thu nhập < 2 triệu /tháng. Có mối liên quan giữa kiến thức đúng với
thực hành đúng. Bệnh nhân có kiến thức đúng sẽ có thực hành đúng gấp 3,65
lần so với bệnh nhân không có kiến thức đúng.
Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức, thái độ, thực hành về phòng bệnh
VGSVB còn thấp. Có mối liên quan về kiến thức, thái độ, thực hành giữa các
bệnh nhân có trình độ học vấn khác nhau, giữa các bệnh nhân có mức thu nhập
khác nhau và giữa dân tộc Kinh và dân tộc Xtiêng. Có mối liên quan giữa kiến
thức và thực hành về phòng bệnh VGSVB.
Từ khóa: Kiến thức, thái độ, thực hành, bệnh VGSVB, phòng bệnh.
ABSTRACT
KNOWLEDGE, ATTITUDE, PRACTICE OF PATIENTS AND RELEVANT
FACTORS ON PREVENTION OF VIRAL B HEPATITIS AT BINH
PHUOC HOSPITAL IN MARCH, 2009.
Ly Van Xuan, Phan Thi Quynh Tram
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol.14 - Supplement of No 1 - 2010: 189-195
Aims: Appreciate the knowledge, attitude and practice of patients on
prevention of viral B hepatitis and relevant factors.
Method: Descriptive cross-sectional study. Objects are 373 patients who are
examinated at the infectious consulting room of Binh Phuoc Hospital in March,
2009.
Result: Patients have good knowledge, attitude and practice in prevention of
viral B hepatitis at the rate of 29.22%, 38.34% and 32.71%. There are the
relationship of knowledge in hepatitis prevention between patients with
different income: patients with income of 2 – 5 million VND have good
knowledge at 2.08 times more than patients with lower income; the relationship
of the attitude between patients in different ethnics: Xtieng minorities have
good attitude only at 0.4 time less than other patients; the relationship of
practice between patients with different degree of education: patients from high
school have good practice at 5.71 times more than one from elementary school.
Conclusion: Patients having good KAP are at low level. There are the
relationships in KAP on prevention of viral B hepatitis between patient’s
income, between patient’s degree of education, between patient’s ethnics.
There is also the relationship between knowledge and practice on prevention of
viral B hepatitis.
Keywords: Knowledge, attitude, practice, viral B hepatitis, prevention.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh Viêm gan siêu vi B do Hepatitis B virus (HBV) gây ra. Bệnh lây
nhiễm theo đường máu, sinh dục, từ mẹ sang con.
Theo WHO ước tính có khoảng 350 triệu người mang HBV mãn tính trên
thế giới (2002), trong đó 15 – 25% nguời bị biến chứng do xơ gan hay ung
thư gan và khoảng 1 triệu trường hợp tử vong mỗi năm(7).
Việt Nam nằm trong khu vực có tỷ lệ người mang HBV cao nhất thế giới và
từ năm 2005 nước ta đã chính thức đưa vắc – xin ngừa Viêm gan siêu vi B
(VGSVB) vào chương trình quốc gia tiêm chủng mở rộng.
Thực tế cho thấy khi người dân có hiểu biết đúng đắn về sự nguy hiểm của
bệnh VGSVB, về nguy cơ lây nhiễm, về lợi ích của tiêm ngừa vắc – xin sẽ
góp phần quan trọng ngăn ngừa sự lây lan của bệnh VGSVB trong cộng
đồng.
Tỉnh Bình Phước nằm trong khu vực Đông Nam Bộ là một tỉnh mới thành
lập, mạng lưới y tế còn thiếu. Việc khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành về
phòng bệnh VGSVB của bệnh nhân đến khám tại Bệnh Viện đa khoa tỉnh
Bình Phước tháng 3 năm 2009 góp phần phòng ngừa lây nhiễm HBV trong
cộng đồng.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định có kiến thức, thái độ, thực hành của bệnh nhân và các yếu
tố liên quan về phòng bệnh Viêm gan siêu vi B.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích. Đối
tượng nghiên cứu là 373 bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình
Phước vào tháng 3 năm 2009 bằng phỏng vấn với bộ câu hỏi soạn sẵn.
Kết quả: Qua phỏng vấn trực tiếp 373 bệnh nhân về phòng bệnh VGSVB cho
thấy có 29,22% bệnh nhân có kiến thức đúng, 38,34% có thái độ đúng và
32,71% có thực hành đúng. Có mối liên quan về kiến thức phòng bệnh
VGSVB giữa các bệnh nhân có mức thu nhập khác nhau. Bệnh nhân có thu
nhập 2-5 triệu/tháng có kiến thức gấp 2,08 lần bệnh nhân có thu nhập < 2
triệu/tháng, mối liên quan về thái độ phòng bệnh VGSVB giữa các dân tộc.
Bệnh nhân dân tộc Xtiêng có thái độ đúng thấp hơn 0,4 lần so với bệnh nhân
dân tộc Kinh, mối liên quan về thực hành phòng bệnh VGSVB với đặc điểm
dân số: Bệnh nhân có trình độ học vấn cấp 2 và cấp 3 có thực hành đúng gấp
4,95 lần và 5,71 lần so với bệnh nhân có trình độ học vấn cấp 1. Bệnh nhân dân
tộc Xtiêng có thực hành đúng chỉ bằng 0,14 lần so với bệnh nhân dân tộc Kinh.
Bệnh nhân có thu nhập ≥ 2 triệu /tháng có thực hành đúng gấp 1,91 so với bệnh
nhân có thu nhập < 2 triệu /tháng. Có mối liên quan giữa kiến thức đúng với
thực hành đúng. Bệnh nhân có kiến thức đúng sẽ có thực hành đúng gấp 3,65
lần so với bệnh nhân không có kiến thức đúng.
Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức, thái độ, thực hành về phòng bệnh
VGSVB còn thấp. Có mối liên quan về kiến thức, thái độ, thực hành giữa các
bệnh nhân có trình độ học vấn khác nhau, giữa các bệnh nhân có mức thu nhập
khác nhau và giữa dân tộc Kinh và dân tộc Xtiêng. Có mối liên quan giữa kiến
thức và thực hành về phòng bệnh VGSVB.
Từ khóa: Kiến thức, thái độ, thực hành, bệnh VGSVB, phòng bệnh.
ABSTRACT
KNOWLEDGE, ATTITUDE, PRACTICE OF PATIENTS AND RELEVANT
FACTORS ON PREVENTION OF VIRAL B HEPATITIS AT BINH
PHUOC HOSPITAL IN MARCH, 2009.
Ly Van Xuan, Phan Thi Quynh Tram
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol.14 - Supplement of No 1 - 2010: 189-195
Aims: Appreciate the knowledge, attitude and practice of patients on
prevention of viral B hepatitis and relevant factors.
Method: Descriptive cross-sectional study. Objects are 373 patients who are
examinated at the infectious consulting room of Binh Phuoc Hospital in March,
2009.
Result: Patients have good knowledge, attitude and practice in prevention of
viral B hepatitis at the rate of 29.22%, 38.34% and 32.71%. There are the
relationship of knowledge in hepatitis prevention between patients with
different income: patients with income of 2 – 5 million VND have good
knowledge at 2.08 times more than patients with lower income; the relationship
of the attitude between patients in different ethnics: Xtieng minorities have
good attitude only at 0.4 time less than other patients; the relationship of
practice between patients with different degree of education: patients from high
school have good practice at 5.71 times more than one from elementary school.
Conclusion: Patients having good KAP are at low level. There are the
relationships in KAP on prevention of viral B hepatitis between patient’s
income, between patient’s degree of education, between patient’s ethnics.
There is also the relationship between knowledge and practice on prevention of
viral B hepatitis.
Keywords: Knowledge, attitude, practice, viral B hepatitis, prevention.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh Viêm gan siêu vi B do Hepatitis B virus (HBV) gây ra. Bệnh lây
nhiễm theo đường máu, sinh dục, từ mẹ sang con.
Theo WHO ước tính có khoảng 350 triệu người mang HBV mãn tính trên
thế giới (2002), trong đó 15 – 25% nguời bị biến chứng do xơ gan hay ung
thư gan và khoảng 1 triệu trường hợp tử vong mỗi năm(7).
Việt Nam nằm trong khu vực có tỷ lệ người mang HBV cao nhất thế giới và
từ năm 2005 nước ta đã chính thức đưa vắc – xin ngừa Viêm gan siêu vi B
(VGSVB) vào chương trình quốc gia tiêm chủng mở rộng.
Thực tế cho thấy khi người dân có hiểu biết đúng đắn về sự nguy hiểm của
bệnh VGSVB, về nguy cơ lây nhiễm, về lợi ích của tiêm ngừa vắc – xin sẽ
góp phần quan trọng ngăn ngừa sự lây lan của bệnh VGSVB trong cộng
đồng.
Tỉnh Bình Phước nằm trong khu vực Đông Nam Bộ là một tỉnh mới thành
lập, mạng lưới y tế còn thiếu. Việc khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành về
phòng bệnh VGSVB của bệnh nhân đến khám tại Bệnh Viện đa khoa tỉnh
Bình Phước tháng 3 năm 2009 góp phần phòng ngừa lây nhiễm HBV trong
cộng đồng.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) về bệnh trứng cá, tính mới TRONG NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ THỰC HÀNH TRONG DỰ PHÒNG LÂY NHIỄM BỆNH LÂY NHIỄM QUA ĐƯỜNG MÁU, KIẾN THỨC PHÒNG NGỪA LÂY NHIỄM VIÊM GAN B Ở BỆNH NHÂN, kiến thức thái độ hành vi của bệnh nhân viêm gan siêu vi b mạn tính, khảo sát kiến thức phòng ngừa lây nhiễm viêm gan b của người dân ở cộng đồng, kiến thức thái độ thực hành phòng bênh viêm gan b ở người dân trong cộng đồng, Knowledge, attitude and practice of hepatitis B prevention of people at the community, khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh viêm gan B