thuan.tran72
New Member
Download Đề tài Kỹ thuật trồng lạc
Về cây đậu tương:
1. Công nghệ mới trong chọn tạo giống:
Trong 10 năm trở lại đây, có hàng loạt giống đậu tương được nhập từ nước ngoài, thích nghi tốt trong điều kiện Việt Nam. Một số được chọn tạo từ các tổ hợp lai hữu tính và sử lý đột biến. Có thể phân chia thành các nhóm giống chính như sau:
- Các giống thích hợp cho vụ Xuân:
+ VX92 (mã số K.6871) Thời gian sinh trưởng 90 - 95 ngày. Giống có hoa màu trắng, hạt màu vàng sáng, khối lượng 100 hạt từ 14-16 gam, năng suất trung bình 18 - 22 tạ/ha. Trong điều kiện thâm canh có thể đạt 30 tạ/ha.
+ TL57 (ĐT95/VX93): TGST 100 - 110 ngày, hoa trắng, hạt vàng, khối lượng 100 hạt 15 - 16 gam, năng suất từ 15 - 20 tạ/ha.
+ ĐN-42 (ĐH4/VX93): TGST 90 - 95 ngày, hoa tím, hạt tròn, vàng sáng, khối lượng 100 hạt 13 - 14 gam, năng suất từ 14 - 16tạ/ha.
+ AK06 (chọn từ dòng 55) TGST 93 - 95 ngày, hoa tím, hạt có màu vàng sáng, khối lượng 100 hạt 16 - 18 gam, năng suất từ 25 - 30 tạ/ha.
+ ĐT2000 (nghập từ Đài Loan). TGST 100 - 110 ngày, là giống thâm canh, hoa tím, cây to cuáng, ít đổ, nhiều đốt (18 - 22 đốt/cây), số quả 3 hạt chiếm tới 30%, khối lượng 100 hạt 14 - 15 gam, năng suất từ 30 - 35 tạ/ha Trong điều kiện thâm canh có thể đạt 40 tạ/ha.
- Bộ giống thích hợp cho vụ hè:
+ M103 (đột biến từ V70): TGST 85 ngày, hoa tím, hạt sáng vàng, khối lượng 100 hạt 18 - 20 gam, năng suất từ 17 - 20 tạ/ha. Trong điều kiện thâm canh có thể đạt 30 tạ/ha. Chú ý: nếu ở giai đoạn 5 lá, tiến hành ngắt ngọn sẽ cho năng suất cao.
+ DT84 (đột biến từ dòng lai 8-33): TGST 80 - 85 ngày, hoa tím, hạt sáng vàng, khối lượng 100 hạt 18 - 22 gam. Với mật độ 25 - 30 cây/m2 tiềm năng năng suất từ 15 - 30 tạ/ha.
+ ĐT93 ( dòng 821/ 134 Nhật bản). TGST 80 - 82 ngày, hoa tím, quả khi chín có màu vàng, có từ 9 - 10 đốt, khối lượng 100 hạt 13 - 14 gam. Có thể trồng trong vụ hè giữa hai vụ lúa, năng năng suất từ 15 - 18 tạ/ha.
+ ĐT12 (Nhập nội từ Trung Quốc): Là giống cực ngắn: Vụ Hè từ 71 - 71 ngày, rất thích hợp trong vụ Hè giữa 2 vụ lúa. Có hoa màu trắng, lá hình tim nhọn, hạt vàng, rốn nâu, quả chín có màu nâu xám. Vỏ hạt màu vàng sáng, tỷ lệ quả 3 hạt cao từ 20 - 40%. Khối lượng 100 hạt 17 - 19 gam, năng suất từ 17 - 20 tạ/ha. Trong điều kiện thâm canh có thể đạt 23 tạ/ha. Đặc biệt tốt nhất trong vụ Hè, có thể trồng Xuân muộn và vụ Thu Đông.
- Bộ giống cho vụ Thu Đông:
+ VX93: Mã số K.7002): Có hoa màu trắng, TGST 85 - 90 ngày, phân cành khoẻ, quả khi chín có màu nâu. Hạt vàng sáng, khối lượng 100 hạt 15 - 16 gam, năng suất đạt từ 16 - 20 tạ/ha. Trong điều kiện thâm canh đạt 25 tạ/ha. Đây là gióng có khả năng chịu rét, thích hợp cho vụ Thu Đông ở Đồng Bằng Bắc Bộ, thích hựop vụ Hè ở các tỉnh miền núi như: Trùng Khánh, Cao Bằng.
+ AK05 (Chọn từ dòng G-2261) Có hoa màu trắng, TGST 90 - 95 ngày, cây cao 40 - 45 cm, với mật độ 40 - 45 cây/m2, khối lượng 100 hạt đạt từ 13 - 15 gam, năng suất đạt từ 16 - 23 tạ/ha.
+ DT95 (Đột biến từ AK04): TGST 90-97 ngày, cây cao 55 - 65 cm, Hạt có màu vàng sáng rốn nâu đen, khối lượng 100 hạt đạt từ 15 - 16 gam, chống đổ trung bình có khả năng chịu lạnh, năng suất biến động từ 15 - 30 tạ/ha.
+ D96-02 (ĐT74/ĐT92): TGST 95 - 110 ngày, cây cao 65 cm, có hoa màu tím, lá màu xanh đậm, hạt có màu vàng nhạt, khối lượng 100 hạt đạt từ 15 - 18 gam, chống đổ trung bình có khả năng chịu lạnh, năng suất biến động từ 15 - 18 tạ/ha.
+ ĐT21 (nhập nội từ Australia): TGST 95 - 100 ngày, có hoa màu tím, lá màu xanh đậm, nhiều quả/cây, 18 - 45 quả, tỷ lệ quả 3 hạt cao, hạt màu vàng, khối lượng 100 hạt đạt từ 20 - 22 gam, chịu hạn và chống sâu bệnh hại tốt. Năng suất từ 20 - 28 tạ/ha. Thích hợp cho vụ Xuân và Thu Đông ở Đồng Bằng, vụ Hè ở các tỉnh miền núi. Đổ trung bình có khả năng chịu lạnh, năng suất biến động từ 15 - 18 tạ/ha.
- Bộ giống cho các tỉnh phía Nam:
+ Giống MTD-176: TGST 80 - 85 ngày, năng suất biến động từ 12 - 15 tạ/ha.
+ Giống HL25: TGST từ 80 ngày, khối lượng hạt đạt từ 12 - 14 g, năng suất đạt từ 11 - 15 tạ/ha.
+ Giống VDN-1. TGST 80 - 85 ngày (có thể trồng vụ Đông Xuân và vụ mùa), khối lượng hạt đạt từ 15 - 16 g năng suất có thể đạt từ 18 - 20 tạ/ha.
+ Giống HL-2 được công nhận giống Quốc Gia năm 2002, có TGST trong vụ Đông Xuân 78-80 ngày, năng suất đạt từ 18-20 tạ/ha, khối lượng hạt đạt từ 12 - 14g. Giống này có thể trồng vụ Hè Thu TGST 82 ngày, năng suất có thể đạt từ 12 - 15 tạ/ha.
2. Qui trình kỹ thuật trồng giống đậu tương ĐT12
- Nguồn gốc: Nhập nội từ miền Nam, Trung Quốc năm 1996.
- Cơ quan chọn lọc: Trung tâm Nghiên Cứu Thực nghiệm Đậu Đỗ - Viện KHKTNN Việt Nam.
- Đặc điểm của giống: Sinh trưởng hữu hạn, hoa màu trắng, lông trên thân trắng, lá xanh nhạt hình tim. Cây cao 35 - 50 cm, 8 - 13 đốt, phân cành vừa phải. Qủa chín màu xám, tỷ lệ quả 3 hạt cao, vỏ hạt vàng, rốn hạt nâu nhạt, khối lượng 100 hạt 17 - 19 g, chống chịu sâu bệnh tốt. Thời gian sinh trưởng rất ngắn: 74 - 78 ngày (vụ xuân); 71 - 75 ngày (vụ hè 74 - 78 ngày(vụ đông). Năng suất đạt 17 - 20 tạ/ha.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Cây lạc (Arachis hypogea)
Phân loại khoa học
Giới (regnum):
Plantae
Ngành (divisio):
Magnoliophyta
Lớp (class):
Magnoliopsida
Bộ (ordo):
Fabales
Họ (familia):
Fabaceae
Phân họ (subfamilia):
Faboideae
Tông (tribus):
Aeschynomeneae
Chi (genus):
Arachis
Loài (species):
A. hypogaea
Tên hai phần
Arachis hypogaeaL.
ạc, còn được gọi là đậu phộng hay đậu phụng (danh pháp khoa học: Arachis hypogaea), là một loài cây thực phẩm thuộc họ Đậu có nguồn gốc tại Nam Mỹ.
Từ "lạc" có lẽ bắt nguồn từ chữ Hán "hoa lạc sinh" mà có người cho rằng người Hán đã phiên âm từ "Arachis".
Bài này còn rất sơ khai. Bạn có
Chi Lạc (danh pháp khoa học: Arachis) là một chi của khoảng 70 loài thực vật có hoa sống một năm và lâu năm trong họ Đậu (Fabaceae) và có nguồn gốc từ khu vực Nam Mỹ. Ít nhất có một loài với tên gọi là lạc (Arachis hypogaea), có giá trị như một loài cây cung cung lương thực có tầm quan trọng toàn cầu; một vài loài khác được trồng với quy mô nhỏ tại Nam Mỹ.
Các loài trong chi Arachis, bao gồm cả lạc, bị ấu trùng của một số loài côn trùng thuộc bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) phá hoại, bao gồm Ochropleura plecta, Discestra trifolii và Agrotis segetum.
[sửa] Các loài
Arachis appressipila
Arachis archeri
Arachis batizocoi
Arachis benensis
Arachis benthamii
Arachis brevipetiolata
Arachis burchellii
Arachis burkartii
Arachis cardenasii
Arachis chiquitana
Arachis correntina
Arachis cruziana
Arachis cryptopotamica
Arachis dardani
Arachis decora
Arachis diogoi
Arachis douradiana
Arachis duranensis
Arachis giacomettii
Arachis glabrata
Arachis glandulifera
Arachis gracilis
Arachis guaranitica
Arachis hatschbachii
Arachis helodes
Arachis hermannii
Arachis herzogii
Arachis hoehnei
Arachis hypogaea (lạc)
Arachis ipaensis
Arachis kempff-mercadoi
Arachis kretschmeri
Arachis kuhlmannii
Arachis lignosa
Arachis lutescens
Arachis macedoi
Arachis magna
Arachis major
Arachis marginata
Arachis martii
Arachis matiensis
Arachis microsperma
Arachis monticola
Arachis oteroi
Arachis palustris
Arachis paraguariensis
Arachis pietrarellii
Arachis pintoi
Arachis praecox
Arachis prostrata (Grassnut)
Arachis pseudovillosa
Arachis pusilla
Arachis repens
Arachis retusa
Arachis rigonii
Arachis setinervosa
Arachis simpsonii
Arachis stenophylla
Arachis stenosperma
Arachis subcoriacea
Arachis sylvestris
Arachis trinitensis
Arachis triseminata
Arachis tuberosa
Arachis valida
Arachis vallsii
Arachis villosa
Arachis villosulicarpa
Arachis williamsii
MỘT SỐ CÔNG NGHỆ MỚI TRONG CHỌN TẠO VÀ NHÂN GIỐNG GÓP PHẦN THÚC ĐẨY SẢN XUẤT
LẠC VÀ ĐẬU TƯƠNG Ở VIỆT NAM
(Trong khuôn khổ hệ thống giống Quốc gia 2000 - 2002)
TS. VS. Trần Đình Long
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam
Lạc và đậu tương là cây công nghiệp , cây thực phẩm ngắn ngày có giá trị dinh dưỡng cao được dùng làm thực phẩm cho người và thức ăn cho chăn nuôi, đồng thời còn là cây cải tạo đất tốt và là mặt hàng nông sản suất khẩu quan trọng đem lại lợi nhuận cao. Chính vì vậy cây lạc và đậu tương đang là một trong 10 chương trình ưu tiên phát triển của nước ta.
Từ năm 1990 trở lại đây diện tích, năng suất, sản lượng lạc và đậu tương đã không ngừng tăng lên. Đối với cây lạc diện tích tăng từ 201.400 ha năm 1990 lên 243.900 năm 2000 (21,1%), năng suất tăng 37,1% và sản lượng tăng 65,6%; đối với cây đậu tương diện tích tăng 11,2%, năng suất tăng 46,8% và sản lượng tăng 63,9%.
Có được sự tăng trưởng nhảy vọt về năng suất là nhờ vào những đóng góp tích cực của công tác giống và các chủ trương chính sách hỗ trợ sản xuất của Trung Ương và Địa phương, ý thức tiếp thu tiến bộ kỹ thuật của đông đảo bà con nông dân.
Về cây lạc:
1. Công nghệ mới trong chọn tạo giống:
- Nhập công nghệ từ nước ngoài (nhập nội giống)
Nhập công nghệ tiến tiến từ nước ngoài để cải tiến, áp dụng phục vụ phát triển sản xuất, đời sống xã hội đang là một trong những vấn đề mà được Đảng và Nhà nước quan tâm khuyến khích. Xuất phát từ quan điểm trên, trong thời gian qua trong khuôn khổ chương trình Đậu đỗ Quốc gia đã nhập nội hàng nghìn mẫu giống với các đặc tính quí, trong đó có những giống đặc biệt xuất sắc như: Năng suất cao (L14, L15, L02, LVT…); Giống có thời gian sinh trưởng ngắn (Chico, JL24, L05,…); Giống có chất lượng xuất khẩu cao (L08), Giống kháng bệnh héo xanh vi khuẩn (MD7,…); giống kháng bệnh lá cao (ICGV87157, ICGV 87314).
Một số giống nhập nội đã góp phần quan trọng trong công tác cải tiến giống trong nước. Một số giống khác đã được tuyển chọn trực tiếp và hiện nay đang phát triển rộng ngoài sản xuất trên qui mô hàng vạn ha như: L.02, L14, LVT, L05, MD7… Hiện tại các giống nhập từ Trung Quốc tỏ ra có nhiều ưu điểm nổi bật như năng suất cao, khả năng chịu thâm canh cao và chống chịu sâu bệnh khá.
Bảng 1. Một số giống lạc nhập nội đang được sản xuất phát triển
Tên giống
Mức độ cho phép
TGST (ngày)
Năng suất (tạ/ha)
Tỷ lệ nhân (%)
KL. 100 hạt (g)
L02
Giống Quốc Gia 1998
125 - 135
30 - 50
68 - 72
60 - 65
LVT
Giống Quốc Gia 1997
120 - 125
30 - 35
70 - 72
50 - 55
L05
Khu vực hóa 2000
105 - 110
25 - 30
76 - 78
50 - 55
MD7
Khu vực hóa 2000
120 - 125
30 - 35
70 - 73
55 - 60
L14
Khu vực hóa 2001
120 - 125
40 - 50
70 - 73
60 - 65
L08
Khảo nghiêm Quốc Gia
120 - 135
25 - 30
73 - 75
65 - 70
L18
Khảo nghiệm Quốc Gia
125 - 130
55 - 70
69 - 71
65 - 70
- Lai tạo và đột biến:
Từ những nguồn vật liệu nhập nội, nhiều giống mới đã được cải tiến thông qua việc lai tạo và đột biến như:
+ Lai hữu tính:
Giống lạc L.03 là sản phẩm được chọn tạo từ tổ hợp lai giữa Sen Nghệ An/ICGV 87157 cho năng suất cao từ 30 - 35 tạ/ha, Khối lượng hạt 50 - 55 g/100 hạt, chất lượng xuất khẩu tốt, kháng bệnh lá cao hơn hẳn giống địa phương Sen nghệ An. Giống đã được khu vực hóa năm 2000 và hiện nay phát triển tốt ở Thái Nguyên, Thanh Hóa, Hà Tây…
Giống lạc L12: được chọn tạo từ tổ hợp lai giữa V79/ ICGV87157. Giống L12 có nhiều ưu điểm đã được cải tiến như quả to, vỏ mỏng, năng suất cao từ 35 - 45 tạ/ha. Giống có khả năng chịu hạn khá, thích hợp cho vùng nước trời. Hiện nay giống đã và đang được phát triển trên qui mô hàng 100 ha ở các tỉnh Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hóa, Ninh Bình, Phú Thọ, Hà Tây…
Giống lạc L19: Là sản phẩm của tổ hợp lai giữa L15/ V79 có nhiều triển vọng như: năng suất cao từ 45 - 50 tạ/ha, vỏ mỏng như V79, khối lượng hạt 60-65 g/100hạt, màu vỏ lụa đẹp, tỷ lệ nhân cao, kháng bệnh lá khá. Giống có khả năng mở rộng cho vùng nước trời.
Giống Lạc VD5: Sản phẩm công nghệ của tổ hợp lai ICGV88396/USA54 cho năng suất cao từ 30 - 35 tạ/ha, thích hợp cho các tỉnh phía Nam.
+ Đột biến:
Giống V79 đột biến từ Bạch Sa. Giống cho năng suất khá 20 - 25 tạ/ha, tỷ lệ hạt/quả cao 73 - 76%, chịu hạn tốt, thích hợp cho các vùng đất khó khăn. Hiện nay, giống phát triển tốt ở các tỉnh thuộc Duy
Download Đề tài Kỹ thuật trồng lạc miễn phí
Về cây đậu tương:
1. Công nghệ mới trong chọn tạo giống:
Trong 10 năm trở lại đây, có hàng loạt giống đậu tương được nhập từ nước ngoài, thích nghi tốt trong điều kiện Việt Nam. Một số được chọn tạo từ các tổ hợp lai hữu tính và sử lý đột biến. Có thể phân chia thành các nhóm giống chính như sau:
- Các giống thích hợp cho vụ Xuân:
+ VX92 (mã số K.6871) Thời gian sinh trưởng 90 - 95 ngày. Giống có hoa màu trắng, hạt màu vàng sáng, khối lượng 100 hạt từ 14-16 gam, năng suất trung bình 18 - 22 tạ/ha. Trong điều kiện thâm canh có thể đạt 30 tạ/ha.
+ TL57 (ĐT95/VX93): TGST 100 - 110 ngày, hoa trắng, hạt vàng, khối lượng 100 hạt 15 - 16 gam, năng suất từ 15 - 20 tạ/ha.
+ ĐN-42 (ĐH4/VX93): TGST 90 - 95 ngày, hoa tím, hạt tròn, vàng sáng, khối lượng 100 hạt 13 - 14 gam, năng suất từ 14 - 16tạ/ha.
+ AK06 (chọn từ dòng 55) TGST 93 - 95 ngày, hoa tím, hạt có màu vàng sáng, khối lượng 100 hạt 16 - 18 gam, năng suất từ 25 - 30 tạ/ha.
+ ĐT2000 (nghập từ Đài Loan). TGST 100 - 110 ngày, là giống thâm canh, hoa tím, cây to cuáng, ít đổ, nhiều đốt (18 - 22 đốt/cây), số quả 3 hạt chiếm tới 30%, khối lượng 100 hạt 14 - 15 gam, năng suất từ 30 - 35 tạ/ha Trong điều kiện thâm canh có thể đạt 40 tạ/ha.
- Bộ giống thích hợp cho vụ hè:
+ M103 (đột biến từ V70): TGST 85 ngày, hoa tím, hạt sáng vàng, khối lượng 100 hạt 18 - 20 gam, năng suất từ 17 - 20 tạ/ha. Trong điều kiện thâm canh có thể đạt 30 tạ/ha. Chú ý: nếu ở giai đoạn 5 lá, tiến hành ngắt ngọn sẽ cho năng suất cao.
+ DT84 (đột biến từ dòng lai 8-33): TGST 80 - 85 ngày, hoa tím, hạt sáng vàng, khối lượng 100 hạt 18 - 22 gam. Với mật độ 25 - 30 cây/m2 tiềm năng năng suất từ 15 - 30 tạ/ha.
+ ĐT93 ( dòng 821/ 134 Nhật bản). TGST 80 - 82 ngày, hoa tím, quả khi chín có màu vàng, có từ 9 - 10 đốt, khối lượng 100 hạt 13 - 14 gam. Có thể trồng trong vụ hè giữa hai vụ lúa, năng năng suất từ 15 - 18 tạ/ha.
+ ĐT12 (Nhập nội từ Trung Quốc): Là giống cực ngắn: Vụ Hè từ 71 - 71 ngày, rất thích hợp trong vụ Hè giữa 2 vụ lúa. Có hoa màu trắng, lá hình tim nhọn, hạt vàng, rốn nâu, quả chín có màu nâu xám. Vỏ hạt màu vàng sáng, tỷ lệ quả 3 hạt cao từ 20 - 40%. Khối lượng 100 hạt 17 - 19 gam, năng suất từ 17 - 20 tạ/ha. Trong điều kiện thâm canh có thể đạt 23 tạ/ha. Đặc biệt tốt nhất trong vụ Hè, có thể trồng Xuân muộn và vụ Thu Đông.
- Bộ giống cho vụ Thu Đông:
+ VX93: Mã số K.7002): Có hoa màu trắng, TGST 85 - 90 ngày, phân cành khoẻ, quả khi chín có màu nâu. Hạt vàng sáng, khối lượng 100 hạt 15 - 16 gam, năng suất đạt từ 16 - 20 tạ/ha. Trong điều kiện thâm canh đạt 25 tạ/ha. Đây là gióng có khả năng chịu rét, thích hợp cho vụ Thu Đông ở Đồng Bằng Bắc Bộ, thích hựop vụ Hè ở các tỉnh miền núi như: Trùng Khánh, Cao Bằng.
+ AK05 (Chọn từ dòng G-2261) Có hoa màu trắng, TGST 90 - 95 ngày, cây cao 40 - 45 cm, với mật độ 40 - 45 cây/m2, khối lượng 100 hạt đạt từ 13 - 15 gam, năng suất đạt từ 16 - 23 tạ/ha.
+ DT95 (Đột biến từ AK04): TGST 90-97 ngày, cây cao 55 - 65 cm, Hạt có màu vàng sáng rốn nâu đen, khối lượng 100 hạt đạt từ 15 - 16 gam, chống đổ trung bình có khả năng chịu lạnh, năng suất biến động từ 15 - 30 tạ/ha.
+ D96-02 (ĐT74/ĐT92): TGST 95 - 110 ngày, cây cao 65 cm, có hoa màu tím, lá màu xanh đậm, hạt có màu vàng nhạt, khối lượng 100 hạt đạt từ 15 - 18 gam, chống đổ trung bình có khả năng chịu lạnh, năng suất biến động từ 15 - 18 tạ/ha.
+ ĐT21 (nhập nội từ Australia): TGST 95 - 100 ngày, có hoa màu tím, lá màu xanh đậm, nhiều quả/cây, 18 - 45 quả, tỷ lệ quả 3 hạt cao, hạt màu vàng, khối lượng 100 hạt đạt từ 20 - 22 gam, chịu hạn và chống sâu bệnh hại tốt. Năng suất từ 20 - 28 tạ/ha. Thích hợp cho vụ Xuân và Thu Đông ở Đồng Bằng, vụ Hè ở các tỉnh miền núi. Đổ trung bình có khả năng chịu lạnh, năng suất biến động từ 15 - 18 tạ/ha.
- Bộ giống cho các tỉnh phía Nam:
+ Giống MTD-176: TGST 80 - 85 ngày, năng suất biến động từ 12 - 15 tạ/ha.
+ Giống HL25: TGST từ 80 ngày, khối lượng hạt đạt từ 12 - 14 g, năng suất đạt từ 11 - 15 tạ/ha.
+ Giống VDN-1. TGST 80 - 85 ngày (có thể trồng vụ Đông Xuân và vụ mùa), khối lượng hạt đạt từ 15 - 16 g năng suất có thể đạt từ 18 - 20 tạ/ha.
+ Giống HL-2 được công nhận giống Quốc Gia năm 2002, có TGST trong vụ Đông Xuân 78-80 ngày, năng suất đạt từ 18-20 tạ/ha, khối lượng hạt đạt từ 12 - 14g. Giống này có thể trồng vụ Hè Thu TGST 82 ngày, năng suất có thể đạt từ 12 - 15 tạ/ha.
2. Qui trình kỹ thuật trồng giống đậu tương ĐT12
- Nguồn gốc: Nhập nội từ miền Nam, Trung Quốc năm 1996.
- Cơ quan chọn lọc: Trung tâm Nghiên Cứu Thực nghiệm Đậu Đỗ - Viện KHKTNN Việt Nam.
- Đặc điểm của giống: Sinh trưởng hữu hạn, hoa màu trắng, lông trên thân trắng, lá xanh nhạt hình tim. Cây cao 35 - 50 cm, 8 - 13 đốt, phân cành vừa phải. Qủa chín màu xám, tỷ lệ quả 3 hạt cao, vỏ hạt vàng, rốn hạt nâu nhạt, khối lượng 100 hạt 17 - 19 g, chống chịu sâu bệnh tốt. Thời gian sinh trưởng rất ngắn: 74 - 78 ngày (vụ xuân); 71 - 75 ngày (vụ hè 74 - 78 ngày(vụ đông). Năng suất đạt 17 - 20 tạ/ha.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
Cây lạc (Arachis hypogea)
Phân loại khoa học
Giới (regnum):
Plantae
Ngành (divisio):
Magnoliophyta
Lớp (class):
Magnoliopsida
Bộ (ordo):
Fabales
Họ (familia):
Fabaceae
Phân họ (subfamilia):
Faboideae
Tông (tribus):
Aeschynomeneae
Chi (genus):
Arachis
Loài (species):
A. hypogaea
Tên hai phần
Arachis hypogaeaL.
ạc, còn được gọi là đậu phộng hay đậu phụng (danh pháp khoa học: Arachis hypogaea), là một loài cây thực phẩm thuộc họ Đậu có nguồn gốc tại Nam Mỹ.
Từ "lạc" có lẽ bắt nguồn từ chữ Hán "hoa lạc sinh" mà có người cho rằng người Hán đã phiên âm từ "Arachis".
Bài này còn rất sơ khai. Bạn có
Chi Lạc (danh pháp khoa học: Arachis) là một chi của khoảng 70 loài thực vật có hoa sống một năm và lâu năm trong họ Đậu (Fabaceae) và có nguồn gốc từ khu vực Nam Mỹ. Ít nhất có một loài với tên gọi là lạc (Arachis hypogaea), có giá trị như một loài cây cung cung lương thực có tầm quan trọng toàn cầu; một vài loài khác được trồng với quy mô nhỏ tại Nam Mỹ.
Các loài trong chi Arachis, bao gồm cả lạc, bị ấu trùng của một số loài côn trùng thuộc bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) phá hoại, bao gồm Ochropleura plecta, Discestra trifolii và Agrotis segetum.
[sửa] Các loài
Arachis appressipila
Arachis archeri
Arachis batizocoi
Arachis benensis
Arachis benthamii
Arachis brevipetiolata
Arachis burchellii
Arachis burkartii
Arachis cardenasii
Arachis chiquitana
Arachis correntina
Arachis cruziana
Arachis cryptopotamica
Arachis dardani
Arachis decora
Arachis diogoi
Arachis douradiana
Arachis duranensis
Arachis giacomettii
Arachis glabrata
Arachis glandulifera
Arachis gracilis
Arachis guaranitica
Arachis hatschbachii
Arachis helodes
Arachis hermannii
Arachis herzogii
Arachis hoehnei
Arachis hypogaea (lạc)
Arachis ipaensis
Arachis kempff-mercadoi
Arachis kretschmeri
Arachis kuhlmannii
Arachis lignosa
Arachis lutescens
Arachis macedoi
Arachis magna
Arachis major
Arachis marginata
Arachis martii
Arachis matiensis
Arachis microsperma
Arachis monticola
Arachis oteroi
Arachis palustris
Arachis paraguariensis
Arachis pietrarellii
Arachis pintoi
Arachis praecox
Arachis prostrata (Grassnut)
Arachis pseudovillosa
Arachis pusilla
Arachis repens
Arachis retusa
Arachis rigonii
Arachis setinervosa
Arachis simpsonii
Arachis stenophylla
Arachis stenosperma
Arachis subcoriacea
Arachis sylvestris
Arachis trinitensis
Arachis triseminata
Arachis tuberosa
Arachis valida
Arachis vallsii
Arachis villosa
Arachis villosulicarpa
Arachis williamsii
MỘT SỐ CÔNG NGHỆ MỚI TRONG CHỌN TẠO VÀ NHÂN GIỐNG GÓP PHẦN THÚC ĐẨY SẢN XUẤT
LẠC VÀ ĐẬU TƯƠNG Ở VIỆT NAM
(Trong khuôn khổ hệ thống giống Quốc gia 2000 - 2002)
TS. VS. Trần Đình Long
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam
Lạc và đậu tương là cây công nghiệp , cây thực phẩm ngắn ngày có giá trị dinh dưỡng cao được dùng làm thực phẩm cho người và thức ăn cho chăn nuôi, đồng thời còn là cây cải tạo đất tốt và là mặt hàng nông sản suất khẩu quan trọng đem lại lợi nhuận cao. Chính vì vậy cây lạc và đậu tương đang là một trong 10 chương trình ưu tiên phát triển của nước ta.
Từ năm 1990 trở lại đây diện tích, năng suất, sản lượng lạc và đậu tương đã không ngừng tăng lên. Đối với cây lạc diện tích tăng từ 201.400 ha năm 1990 lên 243.900 năm 2000 (21,1%), năng suất tăng 37,1% và sản lượng tăng 65,6%; đối với cây đậu tương diện tích tăng 11,2%, năng suất tăng 46,8% và sản lượng tăng 63,9%.
Có được sự tăng trưởng nhảy vọt về năng suất là nhờ vào những đóng góp tích cực của công tác giống và các chủ trương chính sách hỗ trợ sản xuất của Trung Ương và Địa phương, ý thức tiếp thu tiến bộ kỹ thuật của đông đảo bà con nông dân.
Về cây lạc:
1. Công nghệ mới trong chọn tạo giống:
- Nhập công nghệ từ nước ngoài (nhập nội giống)
Nhập công nghệ tiến tiến từ nước ngoài để cải tiến, áp dụng phục vụ phát triển sản xuất, đời sống xã hội đang là một trong những vấn đề mà được Đảng và Nhà nước quan tâm khuyến khích. Xuất phát từ quan điểm trên, trong thời gian qua trong khuôn khổ chương trình Đậu đỗ Quốc gia đã nhập nội hàng nghìn mẫu giống với các đặc tính quí, trong đó có những giống đặc biệt xuất sắc như: Năng suất cao (L14, L15, L02, LVT…); Giống có thời gian sinh trưởng ngắn (Chico, JL24, L05,…); Giống có chất lượng xuất khẩu cao (L08), Giống kháng bệnh héo xanh vi khuẩn (MD7,…); giống kháng bệnh lá cao (ICGV87157, ICGV 87314).
Một số giống nhập nội đã góp phần quan trọng trong công tác cải tiến giống trong nước. Một số giống khác đã được tuyển chọn trực tiếp và hiện nay đang phát triển rộng ngoài sản xuất trên qui mô hàng vạn ha như: L.02, L14, LVT, L05, MD7… Hiện tại các giống nhập từ Trung Quốc tỏ ra có nhiều ưu điểm nổi bật như năng suất cao, khả năng chịu thâm canh cao và chống chịu sâu bệnh khá.
Bảng 1. Một số giống lạc nhập nội đang được sản xuất phát triển
Tên giống
Mức độ cho phép
TGST (ngày)
Năng suất (tạ/ha)
Tỷ lệ nhân (%)
KL. 100 hạt (g)
L02
Giống Quốc Gia 1998
125 - 135
30 - 50
68 - 72
60 - 65
LVT
Giống Quốc Gia 1997
120 - 125
30 - 35
70 - 72
50 - 55
L05
Khu vực hóa 2000
105 - 110
25 - 30
76 - 78
50 - 55
MD7
Khu vực hóa 2000
120 - 125
30 - 35
70 - 73
55 - 60
L14
Khu vực hóa 2001
120 - 125
40 - 50
70 - 73
60 - 65
L08
Khảo nghiêm Quốc Gia
120 - 135
25 - 30
73 - 75
65 - 70
L18
Khảo nghiệm Quốc Gia
125 - 130
55 - 70
69 - 71
65 - 70
- Lai tạo và đột biến:
Từ những nguồn vật liệu nhập nội, nhiều giống mới đã được cải tiến thông qua việc lai tạo và đột biến như:
+ Lai hữu tính:
Giống lạc L.03 là sản phẩm được chọn tạo từ tổ hợp lai giữa Sen Nghệ An/ICGV 87157 cho năng suất cao từ 30 - 35 tạ/ha, Khối lượng hạt 50 - 55 g/100 hạt, chất lượng xuất khẩu tốt, kháng bệnh lá cao hơn hẳn giống địa phương Sen nghệ An. Giống đã được khu vực hóa năm 2000 và hiện nay phát triển tốt ở Thái Nguyên, Thanh Hóa, Hà Tây…
Giống lạc L12: được chọn tạo từ tổ hợp lai giữa V79/ ICGV87157. Giống L12 có nhiều ưu điểm đã được cải tiến như quả to, vỏ mỏng, năng suất cao từ 35 - 45 tạ/ha. Giống có khả năng chịu hạn khá, thích hợp cho vùng nước trời. Hiện nay giống đã và đang được phát triển trên qui mô hàng 100 ha ở các tỉnh Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hóa, Ninh Bình, Phú Thọ, Hà Tây…
Giống lạc L19: Là sản phẩm của tổ hợp lai giữa L15/ V79 có nhiều triển vọng như: năng suất cao từ 45 - 50 tạ/ha, vỏ mỏng như V79, khối lượng hạt 60-65 g/100hạt, màu vỏ lụa đẹp, tỷ lệ nhân cao, kháng bệnh lá khá. Giống có khả năng mở rộng cho vùng nước trời.
Giống Lạc VD5: Sản phẩm công nghệ của tổ hợp lai ICGV88396/USA54 cho năng suất cao từ 30 - 35 tạ/ha, thích hợp cho các tỉnh phía Nam.
+ Đột biến:
Giống V79 đột biến từ Bạch Sa. Giống cho năng suất khá 20 - 25 tạ/ha, tỷ lệ hạt/quả cao 73 - 76%, chịu hạn tốt, thích hợp cho các vùng đất khó khăn. Hiện nay, giống phát triển tốt ở các tỉnh thuộc Duy