h_a_t_only
New Member
Download miễn phí Luận văn Một số biện pháp làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại nhà máy da giầy Thái Bình
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY DA GIẦY THÁI BÌNH 2
1. Quá trình ra đời và phát triển của nhà máy da giầy Thái Bình. 2
2. Cơ cấu tổ chức của nhà máy da giầy Thái Bình. 3
3. Các đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật của nhà máy. 5
3.1. Đặc điểm về sản phẩm của nhà máy. 5
3.2. Đặc điểm về tình hình lao động tại nhà máy. 7
3.3. Đặc điểm về công nghệ và trang thiết bị. 9
3.3.1. Đặc điểm về trang thiết bị. 9
3.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm . 11
3.4. Đặc điểm về quản lý vật tư, cung ứng nguyên vật liệu . 13
3.5. Đặc điểm về tình hình tài chính nhà máy da giầy Thái Bình 14
4. Tình hình sản xuất kinh doanh của nhà máy. 17
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TẬP HỢP, QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY DA GIẦY THÁI BÌNH 19
1. Thực trạng công tác tập hợp và quản lý chi phí sản xuất của nhà máy. 19
1.1. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp tại nhà máy. 21
1.1.1. Yêu cầu, vai trò cung ứng nguyên vật liệu. 21
1.1.2. Hoạt động sử dụng nguyên vật liệu tại nhà máy. 22
1.2. Tình hình chi phí nhân công lao động. 26
1.2.1. Hình thức trả lương tại nhà máy. 26
1.2.2. Chi phí sử dụng lao động. 29
1.2.3. Các chi phí khác. 34
1.2.3.1. Chi phí khấu hao tài sản cố định. 34
1.2.3.2. Chi phí nguyên vật liệu phụ. 35
1.2.3.3. Các chi phí khác còn lại của nhà máy. 36
1.2.4. Tổng hợp chi phí toàn nhà máy. 38
2. Đánh giá về chi phí sản xuất kinh doanh, tính giá thành và hiệu quả kinh doanh của nhà máy. 41
2.1. Đánh giá chung về công tác tính và sử dụng chi phí tại nhà máy. 41
2.2. Tính giá thành tại nhà máy. 42
2.3. Hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất. 43
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG CHI PHÍ VÀ KINH DOANH TRONG NHÀ MÁY DA GIẦY THÁI BÌNH 45
1. Đối với sử dụng nguồn nhân lực. 45
2. Đối với sử dụng nguyên, nhiên vật liệu. 48
3. Sử dụng và tính khấu hao tài sản cố định. 49
4. Sử dụng các chi phí khác. 50
5. Kiến nghị. 52
KẾT LUẬN 54
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-03-13-luan_van_mot_so_bien_phap_lam_giam_chi_phi_san_xua.D2ZSeWsrQd.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-63603/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
là:+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung.
Tuy nhiên đối với phần nguyên vật liệu trực tiếp không được tính vào giá thành sản phẩm của nhà máy, vì thực tế nhà máy hầu như không có quá trình thu mua, cung ứng nguyên vật liệu, mà nguyên vật liệu được nhận, cấp phát, do đối tác trực tiếp cung ứng. Vì vậy trong phần này em xin chỉ trình bày về thực trạng tình hình sử dụng và cách tính. Và do một số đặc điểm của nhà máy, em sẽ chia các nội dung tính và sử dụng chi phí của nhà máy thành các nội dung như sau :
+ Sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân lực
+ Các chi phí khác
Nguyên nhân em muốn phân chia nội dung tính chi phí thành chi phí nhân lực và các chi phí còn lại khác là vì để tiện cho việc xem xét hiệu quả của việc sử dụng các nội dung chi phí vào các đối tượng có liên quan cụ thể. Bởi vì đối với chi phí nhân lực còn có nhiều các loại chi phí có liên quan ngoài chi phí cho nhân công trực tiếp sản xuất. Và các chi phí khác lại bao gồm cả một số những chi phí về nguyên vật liệu phụ nhà máy vẫn phải sử dụng mà đáng lẽ phải tính ở nội dụng của tính chi phí nguyên vật liệu trong bài lại không thể trình bày.
Tình hình sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp tại nhà máy.
1.1.1. Yêu cầu, vai trò cung ứng nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là phạm trù mô tả các đối tượng lao động được tác động vào để biến thành sản phẩm ( dịch vụ ). Nguyên vật liệu là một trong các yếu tố sản xuất cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm. Hoạt động cung ứng nguyên vật liệu ở mọi doanh nghiệp đều bao gồm ba nội dung chủ yếu là mua sắm, vận chuyển và bảo quản nguyên vật liệu ( hàng hoá ) trong kho. Đặc điểm cơ bản của nguyên vật liệu là nhiều chủng loại tham gia vào sản xuất với số lượng rất khác nhau. Đối với ngành sản xuất da giầy thì điều này lại càng đúng hơn vì để phục vụ cho sản xuất, các doanh nghiệp da giầy phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu hơn cả nhiều lĩnh vực kinh doanh khác. Chính vì thế việc quản trị cung ứng nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp da giầy có vị quan trọng, hơn nữa trong xu thế cạnh tranh về cả các nguồn lực khan hiếm thì nó trở lên quan trọng hơn bao giờ hết. Do nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành cho lên hoạt động cung ứng nguyên vật liệu có hiệu quả sẽ góp phần rất quan trọng vào tăng hiệu quả kinh doanh. Vì vậy hoạt động cung ứng nguyên vật liệu phải luôn đảm bảo cung ứng đầy đủ, đúng chủng loại, số lượng và chất lượng các loại nguyên vật liệu ( hàng hoá ) cần thiết cho quá trình sản xuất ( tiêu thụ ) với chi phí kinh doanh tối thiểu và làm thế nào để có thể dự trữ mọi loại nguyên vật liệu cần thiết cho sản phẩm ở mức dự trữ tối ưu.
1.1.2. Hoạt động sử dụng nguyên vật liệu tại nhà máy.
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy thường chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng xuất khẩu và gia công, có thể nhận nguồn cung ứng nguyên vật liệu từ chính bạn hàng cung cấp, từ công ty cổ phần giầy Thăng Long cấp phát và nhà máy tự chủ thu mua. Tuy nhiên, chỉ ít những đơn hàng sản xuất mà nhà máy phải cung ứng nguyên vật liệu, mà thường thì khách hàng sẽ tự bỏ nguyên vật liệu ra, còn nhà máy chỉ cung ứng một số nguyên vật liệu phụ, dễ thu mua. Do vậy hoạt động quản trị cung ứng nguyên vật liệu của nhà máy cũng không quá phức tạp mà đơn giản hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp sản xuất trong ngành. Thường thì mỗi khi có đơn hàng nhà máy mới tiến hành thu mua nguyên vật liệu về sản xuất chứ không có dự trữ, bởi nhà máy chỉ sản xuất theo đơn hàng, sản xuất xong là xuất cho khách hàng ngay. Vì thế, trong phần này, em chỉ trình bày cách tính và sử dụng nguyên vật liệu của nhà máy để phục vụ cho sản xuất chứ không trình bày về chi phí. Bởi thực tế, hầu hết các đơn hàng sản xuất của nhà máy thì nguyên vật liệu chính để sản xuất đều do chính khách hàng cung cấp và trực tiếp quản lý, giám sát cho lên trong giá thành mà nhà máy được tính không bao gồm những chi phí nguyên vật liệu đó. Nhà máy chỉ phải chi phí những nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, bao bì và cao su là chính.
Nguyên vật liệu để dùng cho sản xuất tại nhà máy gồm rất nhiều chủng loại:
+ Nguyên vật liệu chính: Vải các loại, cao su, dây giầy, chỉ,..
+ Nguyên vật liệu phụ: Tem, bìa, giấy nhét mũ, giấy bọc giầy, băng dính, mác các loại,...
+ Nhiên liệu: Xăng dầu, kẽm, bột nhẹ,...
+ Phụ tùng thay thế: Ống hơi cao su, khoá hơi đồng, xích tải,...
+ Bao bì: Thùng, hộp, túi nilon,...
Quy trình tiếp nhận và cấp phát vật tư được tiến hành như sau:
* Nhập kho vật tư:
Khi vật tư về tới nơi, thủ kho tiến hành kiểm tra toàn bộ lượng hàng bao gồm các công việc: Kiểm tra danh mục vật tư, kiểm nhận chất lượng vật tư hàng hoá, xác định công dụng ghi trong hoá đơn, sau đó ghi danh mục các loại vật tư, quy cách và phiếu kiểm nghiệm vật tư đó. Vật tư nhập kho phải căn cứ vào số lượng thực tế, thủ kho lên kế hoạch và chuyển giấy tờ cần thiết cho các bộ phận liên quan. Quy trình nhập kho vật tư vào kho bao gồm các công đoạn và các việc cần làm :
+ Chuẩn bị nơi chứa vật tư cho phù hợp với từng loại vật tư hàng hoá cần nhập.
+ Chuẩn bị nhân lực bốc dỡ.
+ Chuẩn bị kiểm nghiệm, kiểm nhận đảm bảo vật tư
+ Chuẩn bị các giấy tờ và chứng từ cần thiết.
+ Tổ chức bố trí nơi giao nhận hàng một cách hợp lý.
* Cấp phát vật tư:
Vật tư trước khi xuất kho phải tiến hành kiểm tra phiếu lĩnh vật tư để biết trước số lượng, chủng loại vật tư cấp phát cho các phân xưởng và phải căn cứ vào định mức và hạn mức theo kế hoạch đã định. Đầu kỳ hàng tháng phải đối chiếu song song giữa thủ kho và kế toán. Thủ kho trực tiếp phát theo yêu cầu sản xuất cho từng phân xưởng.
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp vật tư của đơn hàng Pan sawoo K70042 – B
Đơn hàng: Pan Sanwoo K70042 – B Lệnh sản xuất: 3/7/2007
Kiểu giầy: 203919T Số lượng : 15400 đôi
Số
TT
Tên vật tư
Quy cách
Đơn vị
Định mức cỡ 41
Số lượng theo KH
Số lượng
thực tế
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
Bạt 3024 in cream ( BLK chess – hoa lắc )
Bạt 3 đen ( má )
Bạt 3024 in cream ( BLK chess – hoa đáp hậu )
Bạt 3419 đen ( lót lắc, má )
Mành lót giữa
Bạt 3419 đen tráng keo ( pho hậu )
PU 0,6 mm đầu đen ( lót cổ )
Mút 10 ly (độn cổ )
Bạt 3419 đen ( tẩy )
EVA 3,5 ly
Bìa Đài Loan
Chun đen cạnh 6cm
Phin đen ( viền lắc, viền pho )
Vải bồi 2 lớp ( pho mũi )
Tem cạnh “ Graceland )
Tem cô gái
Chỉ 20/2 mộc
Chỉ 20/2 đen
Xoải 5030
K1.1
K1.1
K1.1
K1.1
K1,2
K1.0m
K40’’
K1.2
K1.1m
K1.1*2,1
K1,55*0,93
6cm
K0.75
K0.82
2000m/c
2000m/c
m
m
m
m
m
m
m
m
m
tấm
tấm
m
m
chiếc
chiếc
cuộn
cuộn
đôi
0,088
0,065
0,021
0,153
0,180
0,012
0,036
0,022
0,052
0,026
0,034
0,12
0,047
0,02
2
2
0,008
0,009
1
1.273,89
940,94
304
2214,83
2605,68
173,71
521,14
318,47
752,75
376,38
492,18
1848
680,37
289,52
30.800
30.800
123,2
138,6
15.400
1274
941
304
2215
2606
174
521
318
753
376
492
1848
680
290
30.800
30.800
123
139
15.400
Mức tiêu dùng vật tư được x