Adriyel

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
NCKH: Lạm phát tiền tệ, thực trạng và các giải pháp kiềm chế lạm phát ở Việt Nam trong thời kỳ khủng khoảng kinh tế toàn cầu
Lạm phát tiền tệ ở việt nam trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế toàn cầu
Mục lục
Nội dung Trang
Lời mở đầu 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LẠM PHÁT TIỀN TỆ 5
1.1 Khái niệm và đo lường 5
1.1.1 Khái niệm 5
1.1.2 Phân loại 5
1.1.2.1 Thiểu phát 6
1.1.2.2 Lạm phát vừa phải 7
1.1.2.3 Lạm phát cao 7
1.1.2.4 Siêu lạm phát 8
1.1.3 Đo lường 9
1.2 Nguyên nhân dẫn đến lạm phát 12
1.2.1 Lạm phát do cầu kéo 12
1.2.2 Lạm phát do chi phí đẩy 14
1.2.3 Lạm phát ỳ 16
1.2.4 Lạm phát do cơ cấu 16
1.2.5 Lạm phát và tiền tệ 17
1.3 Tác động của lạm phát đối với nền kinh tế 19
1.3.1. Tác động tích cực 19
1.3.2. Tác động tiêu cực 19
1.3.2.1. Đối với lạm phát được dự tính trước 19
1.3.2.2. Đối với lạm phát không được dự tính trước 22
1.4. Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp 23
1.4.1. Đường Phillips ngắn hạn 23
1.4.2. Đường Phillips dài hạn 25
1.4.3. Quan điểm của Edmund S.Phelps-Giải Nobel Kinh tế 2006 26
1.5. Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế 27
1.6. Kiềm chế lạm phát 29
1.7. Một số cuộc lạm phát tiểu biểu trên thế giới 30
1.7.1. Siêu lạm phát ở Châu Âu sau chiến tranh thế giới thứ 1 30
1.7.2. Siêu lạm phát ở Hungary sau Chiến tranh thế giới thứ 2 31
1.7.3. Siêu lạm phát ở Zimbabwe năm 2008 32
1.7.4. Nhận xét 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LẠM PHÁT TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ KHỦNG HOẢNG 34
2.1. Một số đợt lạm phát đáng chú ý trong lịch sử Việt Nam 34
2.1.1. Đổi tiền và lạm phát năm 1986 34
2.1.2. Lạm phát tăng tốc năm 2004 35
2.2. Lạm phát trong thời kỳ khủng hoảng toàn cầu 2007-2008 36
2.2.1. Bối cảnh kinh tế trong thời kỳ khủng hoảng 36
2.2.1.1. Tình hình thế giới 36
2.2.1.2. Tình hình trong nước 37
2.2.2. Tình hình lạm phát 38
2.3. Tác động của lạm phát đến nền kinh tế Việt Nam 41
2.3.1. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát tại Việt Nam 41
2.3.2. Ảnh hưởng lạm phát đến đời sống xã hội và điều hành kinh tế 43
2.3.3. Lạm phát và Thị trường chứng khoán Việt Nam 45
2.3.4. Ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động của ngân hàng 47
2.4. Nguyên nhân dẫn đến lạm phát tại Việt Nam thời gian qua 49
2.4.1. Nguyên nhân khách quan từ bối cảnh kinh tế toàn cầu 49
2.4.2. Các nguyên nhân chính từ nội tại nền kinh tế Việt Nam 51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP KIỀM CHẾ LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM 56
3.1. Các giải pháp đã thực hiện 56
3.2. Các giải phát trong thời gian tới 57
3.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 57
3.2.2. Đối với các ngân hàng thương mại 60
3.2.3. Đối với Chính phủ và các bộ ngành liên quan 64
Kết luận 67
Tài liệu tham khảo 68



LỜI MỞ ĐẦU
*********************************************
Năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại quốc tế WTO. Bên cạnh những thuận lợi và thời cơ, vẫn còn nhiều khó khăn thách thức mà Việt Nam phải vượt qua để có thể sánh tầm với thế giới. Trong đó, một trong những bài toán khó cần được giải đáp là vấn đề kiềm chế lạm phát.
Quá trình hội nhập với thế giới trong xu hướng tự do hóa và toàn cầu hóa là một nhân tố bên ngoài mới lạ, có tác động hai chiều khá linh động và phức tạp đến động thái lạm phát ở nước ta. Một mặt, dưới góc độ tích cực làm dịu lạm phát, nó cho phép chúng ta nhập được nguồn hàng rẻ, dồi dào từ bên ngoài, trực tiếp làm tăng tổng cung trên thị trường, điều hòa cân đối cung cầu. Mặt khác, nó cũng gây ra những thách thức lớn cho nền sản xuất nội địa vốn chưa phát triển. Nếu không có giải pháp thích đáng, Việt Nam không chỉ sẽ trở thành một vùng trũng nhập và tiêu xài toàn hàng rẻ của nước ngoài, mà nền sản xuất trong nước còn bị thu hẹp hơn, làm mất đi thực lực và nhân tố ổn định của nền kinh tế nói chung, của khả năng làm chủ và ổn định giá cả xã hội của chúng ta nói riêng. Đồng thời việc cắt giảm thuế theo quy định của AFTA, WTO sẽ làm giảm nguồn thu ngân sách nhà nước từ thuế quan mà hiện đang chiếm tỷ trọng đáng kể trong nguồn thu ngân sách nhà nước của Việt Nam. Các xung lực mất ổn định tiền tệ tăng lên, chiếc bẫy lạm phát gắn với tự do hóa ngoại thương sẽ khởi động và gia tăng tác động.
Hiện nay, cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ Mỹ đã lan rộng ra toàn cầu, nguy cơ về một cuộc đại suy thoái đang đe dọa nền kinh tế thế giới. Việt Nam cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó. Tuy được coi là không nằm trong tâm bão của cơn địa chấn nhưng cùng với quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng, nước ta không thể tránh khỏi có những ảnh hưởng. Trong đó, cuộc khủng hoảng cũng có tác động đến tình hình lạm phát và chi phối các biện pháp kiềm chế lạm phát của Nhà nước.
Hiểu được ảnh hưởng của lạm phát và tầm quan trọng của các biện pháp kiềm chế lạm phát đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng đang đối mặt với cơn bão khủng hoảng, chúng tui chọn đề tài: “Lạm phát tiền tệ, thực trạng và các giải pháp kiềm chế lạm phát ở Việt Nam trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế toàn cầu” làm đề tài nghiên cứu khoa học. Đề án gồm: Phần mở đầu, nội dung và kết luận, trong đó Phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về lạm phát tiền tệ
Chương 2: Thực trạng lạm phát tiền tệ ở Việt Nam trong thời kỳ khủng hoảng
Chương 3: Giải pháp kiềm chế lạm phát ở Việt Nam hiện nay

Chúng tui xin chân thành Thank PGS. TS Hoàng Xuân Quế đã giúp đỡ chúng tui hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này ./.






CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LẠM PHÁT TIỀN TỆ

1.1. Khái niệm và đo lường
1.1.1. Khái niệm
Lạm phát được định nghĩa là sự gia tăng liên tục trong mức giá chung của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Điều này không nhất thiết có nghĩa giá cả của mọi hàng hóa và dịch vụ đồng thời phải tăng lên theo cùng một tỷ lệ, mà chỉ cần mức giá trung bình tăng lên. Một nền kinh tế vẫn có thể trải qua lạm phát khi giá của một số hàng hóa giảm, nếu như giá cả của các hàng hóa và dịch vụ khác tăng đủ mạnh.
Lạm phát cũng có thể được định nghĩa là sự suy giảm sức mua trong nước của đồng nội tệ. Trong bối cảnh lạm phát, thì một đơn vị tiền tệ chỉ có thể mua được ngày càng ít hàng hóa và dịch vụ hơn. Khi thu nhập bằng tiền không theo kịp tốc độ trượt giá thì thu nhập thực tế, tức là sức mua của thu nhập bằng tiền sẽ giảm.
Lạm phát không chỉ đơn thuần là sự gia tăng của mức giá chung mà phải là sự gia tăng liên tục trong mức giá. Nếu như chỉ có một cú sốc xuất hiện làm tăng mức giá, thì dường như giá cả chỉ đột ngột bùng lên rồi lại giảm trở lại mức ban đầu ngay sau đó. Hiện tượng tăng giá tạm thời như vậy không được gọi là lạm phát.

1.1.2. Phân loại
Lạm phát thường được phân loại theo tính chất hay theo mức độ của tỷ lệ lạm phát. Nếu phân loại lạm phát theo mức độ của tỷ lệ lạm phát, các nhà kinh tế thường phân biệt 4 loại lạm phát: thiểu phát, lạm phát vừa phải, lạm phát cao (lạm phát phi mã) và siêu lạm phát.
1.1.2.1. Thiểu phát
Thiểu phát trong kinh tế học là lạm phát ở tỷ lệ rất thấp. Không có tiêu chí chính xác tỷ lệ lạm phát bao nhiêu phần trăm một năm trở xuống thì được coi là thiểu phát. Một số tài liệu kinh tế học cho rằng tỷ lệ lạm phát ở mức 3-4 phần trăm một năm trở xuống được gọi là thiểu phát. Tuy nhiên, ở những nước mà cơ quan quản lý tiền tệ (ngân hàng trung ương) rất không ưa lạm phát như Đức và Nhật Bản, trong đó có Việt Nam thì tỷ lệ lạm phát 3-4 phần trăm một năm được đánh giá là hoàn toàn trung bình, chứ chưa phải thấp đến mức được coi là thiểu phát.
* Biểu hiện
 Khi giá giảm liên tục và tăng trưởng GDP ở mức âm, nền kinh tế mới rơi vào tình trạng thiểu phát.
 Ngân hàng thương mại gặp khó khăn khi cho vay, đồng thời họ lại đặt ra lãi suất huy động tiết kiệm thấp - một tình trạng được coi là thị trường tiền tệ trì trệ. Tỷ lệ lạm phát thấp khiến cho lãi suất thực tế trở nên cao, khiến các nhà đầu tư dè dặt đi vay ngân hàng. Ngân hàng ứ đọng tiền, nên giảm huy động tiết kiệm bằng cách hạ lãi suất huy động tiết kiệm.
 Sản xuất trở nên thiếu sôi động. Lạm phát thấp khiến cho tiền công thực tế cao hơn. Người lao động vì thế có thể giảm cung lao động và tăng thời gian nghỉ ngơi. Thêm vào đó giá cả sản phẩm thấp làm giảm động lực sản xuất.
Thiểu phát đôi khi được coi là tình trạng trước giảm phát (một tình trạng trái ngược với lạm phát nhưng vẫn nguy hiểm đối với nền kinh tế).
* Nguyên nhân
 Xuất phát từ việc áp dụng các giải pháp chống lạm phát quá liều. Ví dụ như chính sách thắt chặt tiền tề, tài khóa và hạn chế cầu quá mức dẫn đến nền kinh tế trì trệ và suy giảm.
 Sử dụng các biện pháp ngăn ngừa lạm phát một cách quá cứng nhắc như trực tiếp kiểm soát giá của một số mặt hàng.
 Sai lầm trong điều hành vĩ mô
- Hậu quả của thiểu phát nghiêm trọng không kém gì lạm phát.
 Ảnh hưởng tới lĩnh vực xuất khẩu vì các thị trường lớn đều tiết giảm nhu cầu.
 Sức tiêu thụ nội địa không tăng do luồng cung tiền tệ giảm, trong khi xuất khẩu kém. Nếu kịch bản xấu nhất xảy ra, hàng không thể xuất trong khi cầu nội địa giảm, hàng không tiêu thụ hết, giá cả sẽ giảm, sản xuất đình đốn.
1.1.2.2. Lạm phát vừa phải
Được đặc trưng bởi giá cả tăng chậm và có thể đoán trước được.Theo các nhà kinh tế học mức lạm phát tương ứng với tốc độ tăng giá từ 3.0 đến 13 phần trăm một năm. Đối với các nước đang phát triển lạm phát ở mức 1 con số được coi là lạm phát vừa phải. Đó là mức lạm phát bình thường mà nền kinh tế trải qua và ít gây tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Trong bối cảnh đó , mọi người vẫn sẵn sàng giữ tiền để thực hiện giao dịch và ký các hợp đồng dài hạn tính theo đồng nội tệ vì họ tin rằng giá và chi phí hàng hóa mà họ mua và bán sẽ không đi chệch quá xa.
1.1.2.3. Lạm phát cao (Lạm phát phi mã)
Mức lạm phát tương ứng với tốc độ tăng giá trong phạm vi hai hay ba chữ số một năm. Việt Nam và hầu hết các nước chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường đều phải đối mặt với lạm phát phi mã trong những năm đầu thực hiện cải cách. Nhìn chung lạm phát phi mã được duy trì trong thời gian dài sẽ gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng, đồng tiền sẽ bị mất giá rất nhanh, cho nên mọi người chỉ giữ lượng tiền tối thiểu vừa đủ cho các giao dịch hàng ngày. Mọi người có xu hướng tích trữ hàng hóa, mua bất động sản và chuyển sang sử dụng vàng hay các ngoại tệ mạnh để làm phương tiện thanh toán cho các giao dịch có giá trị lớn và tích lũy của cải.
1.1.2.4. Siêu lạm phát
Là trường hợp lạm phát đặc biệt cao, là lạm phát "mất kiểm soát", một tình trạng giá cả tăng nhanh chóng khi tiền tệ mất giá trị. Không có định nghĩa chính xác về siêu lạm phát được chấp nhận phổ quát. Một định nghĩa cổ điển về siêu lạm phát do nhà kinh tế ngưười Mỹ Phillip Cagan đưa ra là mức lạm phát hàng tháng từ 50% trở lên (nghĩa là cứ 31 ngày thì giá cả lại tăng gấp đôi). Trong khi lạm phát 50% một tháng có thể không thực sự gây ấn tượng, nhưng nếu tỷ lệ lạm phát này được duy trì liên tục suốt 12 tháng thì tỷ lệ lạm phát cả năm sẽ lên tới khoảng 13000%. Theo định nghĩa này thì cho đến nay thế giới mới trải qua 15 cuộc siêu lạm phát.
Có một số điều kiện cơ bản gây ra siêu lạm phát. Thứ nhất, các hiện tượng này chỉ xuất hiện trong các hệ thống sử dụng tiền pháp định. Thứ hai, nhiều cuộc siêu lạm phát có xu hướng xuất hiện trong thời gian sau chiến tranh, nội chiến hay cách mạng, do sự căng thẳng về ngân sách chính phủ. Vào những năm 1980, các cú sốc bên ngoài và cuộc khủng hoảng nợ của thế giơi thứ 3 đã đóng vai trò quan trọng trong việc gây ra cuộc siêu lạm phát ở một số nước Mỹ La tinh.
Theo Tiêu chuẩn Kế toán Quốc tế 29, có bốn tiêu chí để xác định siêu lạm phát, đó là: (1) người dân không muốn giữ tài sản của mình ở dạng tiền; (2) giá cả hàng hóa trong nước không còn tính bằng nội tệ nữa mà bằng một ngoại tệ ổn định; (3) các khoản tín dụng sẽ tính cả mức mất giá cho dù thời gian tín dụng là rất ngắn; và (4) lãi suất, tiền công và giá cả được gắn với chỉ số giá và tỷ lệ lạm phát cộng dồn trong ba năm lên tới 100 %.

1.1.3. Đo lường
Để đo lường mức độ lạm phát mà nền kinh tế trải qua trong một thời kỳ nhất định, các nhà thống kê kinh tế sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ lạm phát được tính bằng phần trăm thay đổi của mức giá chung. Tỷ lệ lạm phát cho thời kỳ t được tính theo công thức sau:
∏t = 100% × Pt - P t-1
P t-1
Trong đó :
∏t : tỷ lệ lạm phát của thời kỳ t (tháng, quý , năm)
P t ¬: mức giá của thời kỳ t
P¬ t-1 : mức giá của thời kỳ trước đó
Bằng cách theo dõi sự thay đổi trong giá cả của một lượng lớn các hàng hóa và dịch vụ trong một nền kinh tế. Giá cả của các loại hàng hóa và dịch vụ được tổ hợp với nhau để đưa ra một "mức giá cả trung bình", gọi là mức giá trung bình của một tập hợp các sản phẩm. Chỉ số giá cả là tỷ lệ mức giá trung bình ở thời điểm hiện tại đối với mức giá trung bình của nhóm hàng tương ứng ở thời điểm gốc. Tỷ lệ lạm phát thể hiện qua chỉ số giá cả là tỷ lệ phần trăm mức tăng của mức giá trung bình hiện tại so với mức giá trung bình ở thời điểm gố
Các phép đo phổ biến của chỉ số lạm phát bao gồm:
Do ảnh hưởng của tính chu kỳ trong phát triển kinh tế nên suy thoái kinh tế là điều hoàn toàn có thể xảy ra trong nền kinh tế thị trường. Cuộc khủng hoảng kinh tế ở Mỹ đã có những mức độ ảnh hưởng khác nhau tới cả các quốc gia có nền kinh tế phát triển và đang phát triển. Việt Nam đã gia nhập nền kinh tế thị trường nên không thể tránh khỏi vòng xoáy đó. Nhằm khắc phục ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, Chính phủ đã đưa ra gói kích cầu để vực dậy nền kinh tế và kích thích kinh tế tăng trưởng. Các biện pháp được thực hiện trên nhiều lĩnh vực khác nhau, tác động rất đa dạng đến nền kinh tế. Chính vì thế việc nghiên cứu ảnh hưởng của các biện pháp, đặc biệt là các biện pháp tài chính mà Chính phủ thực hiện trong thời gian qua nhằm giúp kinh tế Việt Nam thoát khỏi khủng hoảng là một việc làm mang ý nghĩa lý luận, thực tiễn cao. Đó là lý do tác giả chọn nghiên cứu “Một số biện pháp tài chính tiền tệ khắc phục ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế ở Việt Nam”.
Nội dung công trình bao gồm 3 chương:
Chương 1- Tác động của các biện pháp tài chính - tiền tệ đến sản xuất, tiêu dùng.
Chương 2- Thực trạng sử dụng các biện pháp tài chính - tiền tệ khắc phục ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế ở Việt Nam.
Chương 3- Giải pháp phát huy tác động tích cực của các biện pháp tài chính - tiền tệ trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế ở Việt Nam.
Tóm Tắt Công Trình
Chương 1- Tác động của các biện pháp tài chính - tiền tệ đến sản xuất, tiêu dùng đề cập một cách hệ thống những nguyên lý cơ bản về chính sách lãi suất, chính sách thuế, chính sách trợ cấp. Qua đó phân tích những tác động của từng chính sách đến sản xuất và tiêu dùng cụ thể:
Thứ nhất, tác động của lãi suất đến sản xuất, tiêu dùng: Trong khu vực doanh nghiệp, sự gia tăng lãi suất làm tăng chi phí vốn vay ngân hàng hay tăng chi phí lưu giữ vốn lưu động tạo sức ép các doanh nghiệp phải giảm đầu tư; trong khu vực hộ gia đình, tăng lãi suất tác động tới quyết định tiêu dùng của hộ gia đình theo hướng giảm tiêu dùng hiện tại và tăng tiết kiệm cho tiêu dùng trong tương lai.
Thứ hai, tác động của chính sách thuế đến sản xuất, tiêu dùng: Thông qua việc phân tích các tình huống của quan hệ cung, cầu tác giả chỉ rõ gánh nặng thuế mà người tiêu dùng hay người sản xuất phải chịu khi có biến động trong chính sách thuế.
Thứ ba, tác động của chính sách trợ cấp đến sản xuất, tiêu dùng: Với việc phân tích các nguyên lý về trợ giá, bù lỗ, trợ cấp qua việc trợ thuế sản xuất hay trợ thuế tiêu dùng tác giả đã chỉ rõ thực tế người sản xuất và người tiêu dùng đều chia nhau lợi ích của trợ cấp.
Chương 2- Thực trạng sử dụng các biện pháp tài chính - tiền tệ khắc phục ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế ở Việt Nam. Sau khi phân tích quá trình khủng hoảng tài chính Mỹ, thế giới và khái quát kinh tế Việt Nam thời khủng hoảng, tác giả phân tích một cách toàn diện về thực trạng sử dụng các biện pháp tài chính tiền tệ nhằm khắc phục ảnh hưởng của khủng hoảng ở Việt Nam, qua đó đánh giá tác động toàn diện của các biện pháp này đến kinh tế Việt Nam. Cụ thể:
Thứ nhất, thực trạng điều hành lãi suất thời kỳ khủng hoảng kinh tế. Để đối phó với những diễn biến của khủng hoảng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam luôn bám sát diễn biến của thị trường tín dụng và điều hành lãi suất linh hoạt. Biểu hiện là sự điều chỉnh lãi suất cơ bản giảm xuống 7%/ năm; lãi suất tái cấp vốn xuống 8%/năm; lãi suất tiền dự trữ bắt buộc xuống 3.6%/năm; giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi VNĐ không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng từ 7% xuống 5%; điều chỉnh tăng 3% tỷ giá VNĐ so với USD giao dịch bình quân thị trường liên ngân hàng. Chính sách này có một số tác động thực tế:
- Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh: Bằng các số liệu và tư liệu thực tế, đề tài đã chỉ rõ lãi suất giảm đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh cá thể giảm giá thành hàng hóa, dịch vụ, tạo điều kiện thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ cả trong nước và xuất khẩu. Ngoài ra, lãi suất giảm còn có tác động giảm chi phí vốn vay, giảm khó khăn cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp trụ vững và thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng đầu tư.
- Tác động gián tiếp lên tình trạng thất nghiệp: Khi khó khăn về vốn được giải quyết, doanh nghiệp có điều kiện thúc đẩy, mở rộng sản xuất kinh doanh. Đây là điều kiện đảm bảo giảm nguy cơ sa thải người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, góp phần tăng trưởng kinh tế, ổn định tình hình xã hội. Nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam thời gian qua (nhất là các công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu) lại tiếp tục tuyển thêm lao động, gọi công nhân quay trở lại làm việc.
Thứ hai, thực trạng chính sách thuế ở Việt Nam thời kỳ khủng hoảng. Để tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế, kích thích kinh tế phát triển, Nhà nước đã ban hành một số chính sách thuế tác động lên cả phía cung lẫn phía cầu. Cụ thể:
Về phía cung : Giảm, giãn thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Về phía cầu : Giãn thuế thu nhập cá nhân và giảm 50 % mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với 14 nhóm hàng hóa dịch vụ thuộc nhóm áp dụng thuế suất 10% quy định tại điểm 3 mục II phần B thông tư số 129/2009/TT-BTC ngày 26/12/2008.
Miễn giảm thuế, giãn thuế, hoãn thuế là nguồn tài trợ thứ hai dùng để kích cầu. Việc miễn giảm, chậm, hoãn thu thuế tác động đến nhiều mặt của nền kinh tế trong đó có một số điểm nổi bật sau:
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có nguồn đầu tư, giúp doanh nghiệp có thể duy trì hay mở rộng sản xuất kinh doanh. Việc giảm thuế góp phần giải quyết hàng tồn kho, đọng vốn của doanh nghiệp. Khi các biện pháp tài trợ cho xuất khẩu không thể thực hiện được vì đó là điều khoản bị cấm theo quy định của WTO thì đây được coi là biện pháp duy nhất tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
- Kích thích tiêu dùng trong nước. Giảm thuế nguyên liệu đầu vào trong quá trình sản xuất giúp các doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm; giãn thuế thu nhập cá nhân tạo điều kiện tăng thu nhập khả dụng của dân cư, kích thích tiêu dùng trong nước. Đây là điều kiện quan trọng để hàng hóa và dịch vụ do chúng ta làm ra được tiêu thụ mạnh trên thị trường trong nước như trong công trình tác giả đã nêu rõ.
Thứ ba, thực trạng chính sách trợ cấp ở Việt Nam thời kỳ khủng hoảng. Do nhiều lý do khác nhau nên trong bất kỳ xã hội nào, ở bất kỳ giai đoạn phát triển nào cũng đều có những những đối tượng khó khăn và cần đến sự trợ giúp của Chính phủ. Các khoản trợ cấp của Chính phủ thời gian gần đây hướng vào việc tăng cường hệ thống an sinh xã hội đã bước đầu có những tác động tích cực cụ thể: hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn trả lương, hỗ trợ đối với người lao động mất việc làm mà chủ doanh nghiệp bỏ trốn năm 2009; hỗ trợ lao động vay vốn để kiếm việc làm; bảo hiểm thất nghiệp đi vào hoạt động nhằm hạn chế người lao động bị rủi ro do mất việc làm.
Đánh giá tác động của các biện pháp tài chính - tiền tệ nhằm khắc phục ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế ở Việt Nam, tác giả khẳng định: Các biện pháp tài chính tiền tệ được ban hành mà Chính phủ thực hiện thời gian qua đã đem lại kết quả khả quan ban đầu như :
- Cán cân xuất nhập khẩu được cải thiện. Trong quý 1, xuất khẩu tăng 2.4%, trong đó của khu vực kinh tế trong nước tăng 40.3%; xuất khẩu một số nông sản như gạo tăng 71.3% về lượng, tăng 76.2% về kim ngạch....
- Nền kinh tế đã có dấu hiệu phục hồi thông qua các chỉ tiêu như mức tăng trưởng kinh tế dương ở các nhóm ngành quan trọng như ngành công nghiệp xây dựng tăng 1.5%; ngành nông, lâm nghiệp - thủy sản tăng 0.9%; ngành dịch vụ tăng trưởng 5.4% ...
- Tiêu thụ trong nước có dấu hiệu phục hồi. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong quý 1 tăng 21.9%.
Bên cạnh những thành công đạt được tác giả cũng chỉ rõ những “tác động không mong đợi” đến nền kinh tế của các biện pháp tài chính - tiền tệ. Cụ thể :
- Tác động đến tình hình lạm phát, tỷ giá : Để thực hiện gói kích thích kinh tế một lượng tiền lớn được đưa vào doanh nghiệp, người dân để chi tiêu và đầu tư. Lượng cung tiền vì thế tăng cao, khả năng lo ngại về nguy cơ tái lạm phát là hoàn toàn có thể xảy ra nếu chúng ta sử dụng gói kích cầu không hợp lý. Do được hỗ trợ 4% lãi suất khi vay vốn bằng VNĐ, có thể dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp vay vốn bằng tiền đồng rồi mua ngoại tệ để thanh toán hàng nhập khẩu. Điều này có tác động tiêu cực đến tỷ giá hối đoái.
- Tác động đến cân đối ngân sách nhà nước: Thu ngân sách giảm do miễn, giảm, hoãn thu thuế trong khi đó chi tiêu ngân sách gia tăng do tăng trợ cấp, hỗ trợ lãi suất, tăng chi tiêu cho đầu tư, an sinh…Điều này làm tăng mức bội chi ngân sách nhà nước.
- Xuất hiện tình trạng không “bình đẳng” trong hưởng lợi chính sách. Việc miễn thuế thu nhập cá nhân, thực chất chỉ có người thu nhập cao được hưởng lợi. Hơn nữa, miễn thuế thu nhập cá nhân trong 6 tháng đầu năm 2009, làm tăng thu nhập khả dụng của những người có thu nhập cao, họ sẽ có thêm tiền chi tiêu mua sắm dẫn đến sức mua của những người có thu nhập cao tăng lên, điều này tác động một phần đến sự gia tăng của giá cả hàng hóa, ảnh hưởng đến người có thu nhập thấp.
- Ngoài ra, việc lựa chọn doanh nghiệp nào được hưởng lợi từ miễn giảm, chậm thu sẽ là một thách thức và dễ gây ra sự bất đồng và thiếu niềm tin vào sự công tâm của các cơ quan thay mặt thực thi chính sách của Chính phủ.
Chương 3- Giải pháp phát huy tác động tích cực của các biện pháp tài chính - tiền tệ trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế ở Việt Nam. Trên cơ sở phân tích thực trạng và đánh giá những tác động toàn diện của các biện pháp tài chính - tiền tệ mà chính phủ áp dụng thời gian qua. Tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của các biện pháp tài chính - tiền tệ và hạn chế những tác động không mong đợi đến nền kinh tế. Cụ thể:
Các nhóm giải pháp trong ngắn hạn gồm 8 nhóm giải pháp:
Thứ nhất, tổ chức thực hiện tốt các gói kích cầu để thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Có sản xuất kinh doanh phát triển mạnh, không đình trệ thì kích cầu mới hiệu quả do đó nhà nước nên cố gắng tạo mọi điều kiện hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất - kinh doanh đặc biệt là cơ sở sử dụng nhiều lao động.
Thứ hai, tích cực tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu sang các thị trường mới. Khi thị trường xuất khẩu bị co hẹp thì các doanh nghiệp bắt đầu đẩy mạnh đầu tư, phát triển mạnh vào thị trường trong nước. Nhưng trong tình hình kinh tế khó khăn, người tiêu dùng có xu hướng thắt chặt chi tiêu như hiện nay thì doanh nghiệp cần đổi mới lại tư duy. Bên cạnh chú trọng phát triển thị trường trong nước, nhất là khâu phân phối và tiêu thụ sản phẩm thì cần xem xét mở rộng thị trường xuất khẩu.
Thứ ba, đẩy nhanh biện pháp hỗ trợ người lao động bị mất việc làm.
Ngoài việc khuyến khích việc làm trong nước thì cần củng cố thị trường truyền thống và tìm kiếm thị trường lao động mới. Tiếp đó, là sửa đổi các chính sách về đào tạo, tuyển dụng đối với lao động, ưu tiên xuất khẩu lao động đối với huyện nghèo, vùng sâu vùng xa. Các doanh nghiệp cần bố trí, sắp xếp lại lao động hợp lý, đẩy mạnh đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Thứ tư, thường xuyên cập nhật thông tin trong và ngoài nước để có những đánh giá chính xác, kịp thời. Thông tin trong và ngoài nước biến động từng ngày từng giờ nhất là khi tình hình kinh tế bất ổn như hiện nay thì vấn đề cập nhật thông tin chính xác, kịp thời sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác dự báo tình hình kinh tế, dự báo tình hình trong từng ngành, từng lĩnh vực từ đó có thể có những đánh giá chính xác, kịp thời và đưa ra các chính sách, biện pháp thích ứng.
Thứ năm, tăng cường thanh tra, giám sát các gói kích cầu. Nếu không giám sát chặt chẽ và quản lý có hiệu quả gói kích cầu, sẽ dễ xảy ra tình trạng chi sai, thất thoát, lãng phí các nguồn vốn vay, gia tăng gánh nặng nợ nần và hiện tượng đầu cơ nóng các dự án vay chất lượng thấp hay triển khai kém, giải ngân không đúng mục đích.
Thứ sáu, hoàn thiện và bổ sung các văn bản pháp lý, định chế rõ ràng về các biện pháp kích cầu. Hiện nay, dư âm và kiến nghị về chính sách kích cầu, những thắc mắc khi thực hiện còn tồn tại rất nhiều do đó nhà nước cần có sự bổ sung các văn bản pháp lý rõ ràng hay lập ra các phòng ban cụ thể ở từng địa phương để hướng dẫn việc thực hiện.
Thứ bảy, cải cách tháo gỡ vướng mắc về thủ tục hành chính. Cải cách thủ tục hành chính theo nhận định thì vẫn còn chậm và hiệu quả chưa cao do đó cần tạo niềm tin cho người dân thông qua cải cách quản lý.
Thứ tám, xây dựng cơ chế tài chính để đảm bảo đủ nguồn kinh phí cho thực hiện chính sách. Trong điều kiện nguồn lực của ngân sách là có hạn, dự trữ ngoại tệ không nhiều, ngân sách nhà nước hàng năm vẫn thâm hụt ở mức xấp xỉ 5% GDP thì cần có biện pháp hợp lý để huy động nguồn kinh phí.
Các giải pháp trong dài hạn:
Thứ nhất, tiếp tục đẩy mạnh đổi mới hệ thống thể chế. Đổi mới thể chế hành chính và thể chế kinh tế hướng đến hệ thống thể chế hiện đại có hiệu quả nhằm tránh những quyết sách, quyết định thiếu cân nhắc đầy đủ mọi yếu tố kinh tế, chính trị - xã hội không phù hợp với tình hình kinh tế xã hội.
Thứ hai, đẩy mạnh xuất khẩu và cần hướng nhiều hơn vào thị trường nội địa. Trong bối cảnh doanh nghiệp nội địa còn yếu kém hiện nay ở nước ta, một chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp trong nước hữu hiệu cần dựa trên căn bản đồng thuận, liên kết và hợp tác của cả ba thành phần: Nhà nước (điều tiết và hỗ trợ), doanh nghiệp (sản xuất và phân phối) và người tiêu dùng (kiểm tra và quyết định) như thế thì các doanh nghiệp nội địa mới có cơ hội đứng vững, thâm nhập sâu vào thị trường nội địa.
Thứ ba, cơ cấu lại đầu tư công. Trong công trình tác giả đề xuất đầu tư công theo hướng nâng tỷ lệ đầu tư nhà nước cho nông nghiệp nông thôn; tăng đầu tư nhà nước cho phát triển các lĩnh vực giáo dục, y tế, cho nghiên cứu phát triển công nghệ, nghiên cứu bắt chước và chuyển giao công nghệ.
Thứ tư, đẩy mạnh cải cách khu vực DNNN. Nhằm hạn chế việc thất thoát vốn, vốn không phát huy được hiệu quả kích cầu thì cần đổi mới, cải cách bộ phận DNNN.
Thứ năm, thực hiện cải cách và phát triển hệ thống tài chính - tiền tệ linh hoạt hiệu quả. Chỉ có cải cách và phát triển hệ thống tài chính - tiền tệ linh hoạt thì mới có thể ứng biến với những diễn biến phức tạp của thị trường.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Vận dụng lý luận về lạm phát để phân tích chích sách quản lý tiền tệ chống lạm phát của chính phủ Việt Nam .tình trạng thiểu phát có hại gì ? giải pháp khắc phục Luận văn Kinh tế 0
D Lạm phát, tiền lương cũng như giá cả và ảnh hưởng của chúng, tác động của chúng đến hoạt động tài chính Luận văn Kinh tế 0
C Chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong việc kiểm soát lạm phát Luận văn Kinh tế 0
N Tăng cường hiệu quả phối hợp giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa để kiềm chế lạm phát ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Chính sách tiền tệ với mục tiêu tăng trưởng kinh tế và kiểm soát lạm phát Luận văn Kinh tế 0
N [Free] Đề án Lí luận về lạm phát tiền tệ. Thực trạng và sự vận dụng ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Tại sao Lạm phát Việt Nam những năm 1980-2003 quá cao làm đồng tiền mất giá? Hỏi đáp, chia sẻ kiến thức kinh tế 0
A Tình hình biến động của nền kinh tế Việt Nam và thực trạng việc sử dụng Chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát nước ta trong 1 số năm gần đây Tài liệu chưa phân loại 0
N NHTW kiềm chế lạm phát thông qua các công cụ chính sách tiền tệ Tài liệu chưa phân loại 0
T Một số vấn đề lí luận cơ bản về chính sách tiền tệ, lạm phát Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top