Link tải miễn phí Luận văn: Làng tranh dân gian Đông Hồ, xã Song Hồ, huyện Thuận Thành, Bắc Ninh: Hiện trạng và hướng phát triển : Luận văn ThS. Khu vực học : 60 31 60
Nhà xuất bản: Viện Việt Nam học và Khoa học Phát triển
Ngày: 2012
Chủ đề: Văn hóa dân gian
Tranh Đồng Hồ
Việt Nam học
Văn hóa Việt Nam
Miêu tả: 126 tr. + CD-ROM
Luận văn ThS. Việt Nam học -- Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012
Khái quát các nét cơ bản nhất về vị trí địa lý, điều kiện dân cư, xã hội, cũng như lịch sử làng nghề, lịch sử nghề tranh và một số nét văn hóa dân gian, văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần của làng nghề Đông Hồ. Nghiên cứu một số đặc điểm về nội dung, nghệ thuật và quy trình làm tranh dân gian Đông Hồ ở Việt Nam. Phân tích thực trạng biến đổi và và đưa ra một số khuyến nghị, giải pháp nhằm khắc phục tình trạng mai một của nghề làm tranh dân gian ở Đông Hồ hiện nay
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................... 8
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 8
2. Mục đích, phạm vi nghiên cứu............................................................. 10
2.1 Mục đích nghiên cứu .......................................................................... 10
2.2 Phạm vi nghiên cứu............................................................................ 11
3. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................... 11
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................... 14
5. Đóng góp của đề tài .............................................................................. 15
6. Bố cục luận văn..................................................................................... 15
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT LÀNG TRANH
DÂN GIAN ĐÔNG HỒ.............................................................................. 17
1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................... 17
1.1.1 Khái niệm “làng nghề” .................................................................... 17
1.1.2 Khái niệm “nghề thủ công truyền thống”........................................ 19
1.1.3 Khái niệm “làng nghề truyền thống”............................................... 20
1.1.4 Khái niệm “tranh dân gian”............................................................. 21
1.1.5 Khái niệm “du lịch làng nghề” ........................................................ 21
1.2 Khái quát làng Đông Hồ .................................................................... 22
1.2.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên......................................................... 22
1.2.2 Cơ cấu dân cư................................................................................... 25
1.2.3 Lịch sử hình thành làng Đông Hồ ................................................... 26
1.2.3.1 Lịch sử và tên gọi làng Đông Hồ .................................................... 26
1.2.3.2 Lịch sử nghề làm tranh dân gian Đông Hồ .................................... 28
1.2.4 Di tích lịch sử văn hoá...................................................................... 32
1.2.4.1 Đình làng........................................................................................ 324
1.2.4.2 Nghè ............................................................................................... 34
1.2.4.3 Đền................................................................................................. 35
1.2.5 Đời sống văn hóa tinh thần làng Đông Hồ ...................................... 36
1.2.5.1 Giai thoại, truyền thuyết về vị thần Thành hoàng làng Đông Hồ .... 36
1.2.5.2 Giai thoại, truyền thuyết về một số nhân vật ở Đông Hồ................. 36
1.2.5.3 Hoạt động lễ hội truyền thống ........................................................ 38
1.2.5.4 Phong tục tập quán......................................................................... 42
Tiểu kết chƣơng 1:.................................................................................... 45
CHƢƠNG 2: TRANH DÂN GIAN ĐÔNG HỒ...................................... 46
2.1 Một số đặc điểm nội dung tranh dân gian Đông Hồ......................... 46
2.1.1 Về đề tài phong phú.......................................................................... 46
2.1.2 Đặc điểm nội dung tranh dân gian Đông Hồ................................... 48
2.1.2.1 Tranh Đông Hồ mang nội dung chúc tụng, thể hiện ước mơ tốt đẹp
của người lao động .................................................................................... 49
2.1.2.2 Tranh Đông Hồ ca ngợi truyền thống “tôn sư trọng đạo” .............. 52
2.1.2.3 Tranh Đông Hồ ca ngợi những anh hùng dân tộc, phản ánh
cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc......................................... 55
2.1.2.4 Tranh dân gian Đông Hồ mang nội dung phê phán, đả kích
những thói hư, tật xấu ................................................................................ 57
2.2 Một số đặc điểm nghệ thuật tranh dân gian Đông Hồ...................... 61
2.2.1 Chất liệu ........................................................................................... 61
2.2.2 Bố cục............................................................................................... 61
2.2.3 Đường nét......................................................................................... 62
2.2.4 Màu sắc dân gian............................................................................. 63
2.2.5 Tính dị bản của tranh dân gian Đông Hồ........................................ 64
2.3 Quy trình kỹ thuật làm tranh dân gian Đông Hồ ............................. 66
2.3.1 Chuẩn bị về nhà xưởng, thiết bị và nguyên liệu .............................. 66
2.3.1.1 Về nhà xưởng.................................................................................. 66
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi5
2.3.1.2 Về thiết bị ....................................................................................... 66
2.3.1.3 Về nguyên liệu in tranh................................................................... 68
2.3.2 Kĩ thuật làm tranh dân gian Đông Hồ ............................................. 70
2.3.2.1 Khâu vẽ mẫu - hay sáng tác mẫu tranh......................................... 68
2.3.2.2 Khắc ván ........................................................................................ 71
2.3.2.3 In tranh........................................................................................... 73
Tiểu kết chƣơng 2:.................................................................................... 75
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG BIẾN ĐỔI VÀ
ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN LÀNG TRANH DÂN GIAN
ĐÔNG HỒ ĐẾN NĂM 2020 .................................................................... 76
3.1 Thực trạng biến đổi của làng tranh dân gian Đông Hồ.................... 76
3.1.1 Hoạt động sản xuất và tiêu thụ tranh dân gian Đông Hồ................ 76
3.1.1.1 Lao động và phân công lao động.................................................... 76
3.1.1.2 Hình thức tổ chức sản xuất ............................................................. 81
3.1.1.3 Sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm ...................................................... 83
3.1.2 Những biến đổi của tranh dân gian Đông Hồ ................................. 85
3.1.2.1 Thay đổi về hình thức nghệ thuật.................................................. 85
3.1.2.2 Thay đổi về nội dung ..................................................................... 86
3.1.3 Thực trạng nghề làm hàng mã phát triển” phi mã”, nghề làm
tranh dân gian Đông Hồ đang đứng trước nguy cơ bị mai một và
thất truyền.................................................................................................. 87
3.1.4 Thực trạng môi trường sống bị ảnh hưởng từ nghề nghiệp ............ 94
3.1.5 Thực trạng khai thác du lịch tại làng nghề Đông Hồ ...................... 98
3.2 Một số giải pháp, kiến nghị để bảo tồn và phát triển làng
tranh dân gian Đông Hồ đến năm 2020 ................................................ 101
3.2.1 Phát triển mô hình du lịch cộng đồng tại làng tranh
dân gian Đông Hồ.................................................................................. 101
3.2.2 Giải pháp tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong6
cộng đồng, nhất là thế hệ trẻ về giá trị văn hóa làng nghề
truyền thống của dân tộc ....................................................................... 107
3.2.3 Nhóm giải pháp cho nghệ nhân và đào tạo họa sĩ,
chuyên gia trong lĩnh vực vẽ tranh, thẩm định và quảng bá tranh
Đông Hồ .................................................................................................. 110
3.2.3.1 Giải pháp cho nghệ nhân tranh dân gian Đông Hồ ...................... 110
3.2.3.2 Giải pháp trong việc đào tạo họa sĩ, chuyên gia trong
lĩnh vực vẽ tranh, thẩm định và quảng bá tranh Đông Hồ ........................ 111
3.2.4 Nhóm giải pháp quảng bá tranh dân gian Đông Hồ ở
trong và ngoài nước ............................................................................... 112
3.2.4.1 Tăng cường quảng bá hình ảnh tranh dân gian Đông Hồ
và hình ảnh của làng tranh đến với bạn bè trong và ngoài nước............. 112
3.2.4.2 Hợp tác quốc tế về nhiều mặt....................................................... 113
3.2.4.3 Mở rộng và phát triển đồng bộ các loại thị trường cho
làng nghề Đông Hồ.................................................................................. 114
3.2.5 Giải pháp tạo vốn và xuất khẩu tranh cho Trung tâm
giao lưu văn hóa dân gian tranh Đông Hồ và làng tranh Đông Hồ....... 116
Tiểu kết chƣơng 3:.................................................................................. 119
KẾT LUẬN............................................................................................. 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 124
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Chú giải
1. BNN Bộ Nông nghiệp
2. BOD5 Thông số biểu hiện hàm lượng chất hữu cơ có mặt
trong nguồn nước
3. CMax Giá trị hàm lượng chất ô nhiễm tối đa cho phép xả
thải vào môi trường
4. COD Thông số biểu hiện hàm lượng chất hữu cơ có mặt
trong nguồn nước
5. CP Chính phủ
6. GS Giáo sư
7. HTX Hợp tác xã
8. NĐ Nghị định
9. NXB Nhà xuất bản
10. PGS Phó giáo sư
11. Tr Trang
12. TS Tiến sĩ
13. TT Thông tư
14. USD Đô la Mỹ
15. Vnđ Việt Nam đồng8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tranh dân gian - di sản văn hóa quý giá được hình thành qua nhiều thế
hệ, nó không chỉ đáp ứng nhu cầu về tinh thần, tâm linh và cảm thụ mỹ thuật
của nhân dân lao động mà còn chứa đựng những nội dung nhằm giáo dục đạo
đức, nhân cách trong cuộc sống đời thường. « Con đường » của tranh dân
gian cũng giống như những nẻo đường cổ tích, đoạn kết bao giờ cũng an ủi
được người xem, bao giờ cũng là sự chiến thắng của cái đẹp, dù chủ thể có
trải qua biết bao khốn khó trầm luân. Tranh dân gian ở miền Bắc có ba dòng
chính: tranh điệp Đông Hồ (Bắc Ninh), tranh thờ Hàng Trống (Hà Nội),
tranh đỏ Kim Hoàng (Hà Tây cũ), từ bao thế kỷ qua đã góp vào dòng chảy
chung của mỹ thuật dân gian Việt Nam, tạo nên một vẻ đẹp không thể thiếu
được cho lịch sử văn hóa dân tộc.
Đã có những mất mát không cứu lại được đối với từng dòng tranh.
Nhưng trong thực tế, dù khó khăn đến đâu, vẫn có những người nơi này hay
nơi khác, lúc này hay lúc khác, lặng lẽ nhẫn nại gìn giữ nghề làm tranh truyền
thống, và những bức tranh dân gian vẫn còn như sự nối tiếp âm thầm của một
nền văn hóa lâu đời. Đó là làng tranh dân gian Đông Hồ, vẫn đang lưu giữ và
phát huy một dòng tranh dân gian có vài trăm năm tuổi không hề thuộc về quá
khứ, mà vẫn vươn lên bám sát thời cuộc, để lại những thành tựu nhất định
trong mỗi thời kỳ, từ thời Bắc thuộc đến thời chống Pháp và chống Mỹ. Các
bức tranh Đông Hồ thời cận - hiện đại này ít nhiều đã ghi đậm dấu ấn cá nhân
của những người sáng tác chúng - những nghệ nhân không còn khuyết danh,
mà đã có tên tuổi.
Làng Đông Hồ xưa còn gọi là làng Mái. Các cụ làng Đông Hồ vẫn
truyền lại mấy câu ca rằng: Hỡi cô thắt lưng bao xanh
Có về làng Mái với anh thì về
Làng Mái có lịch có lề
Có sông tắm mát có nghề làm tranh.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi9
Làng Đông Hồ nằm sát bờ sông Đuống, ngày xưa chỉ cách sông một
con đê, đó là ý trong câu "Có sông tắm mát có nghề làm tranh". Ngày nay, do
sự bồi lấp của phù sa sông nên từ đê ra đến mép nước khá xa. Còn "làng Mái
có lịch có lề" có ý nghĩa như câu tục ngữ Việt Nam: giấy rách phải giữ lấy lề.
Chữ lề ở đây tượng trưng cho những quy tắc đạo đức của người xưa, rất trọng
danh dự, khí tiết. Vì dân làng Mái, dân nghệ thuật rất trọng lời ăn tiếng nói.
Không như nhiều làng quê khác, người dân làng Hồ, nhất là phụ nữ, ăn nói rất
lịch lãm, trên dưới thưa gửi rất rõ ràng.
Làng Đông Hồ từ lâu đã nổi tiếng vùng Kinh Bắc bởi những sắc thái
văn hóa rất riêng và độc đáo như thế. Đồng thời, Đông Hồ còn được biết đến
bởi đó là một trung tâm sản xuất tranh dân gian lớn, là làng nghệ thuật dân
gian lâu đời. Tranh khắc gỗ Đông Hồ là loại hình nghệ thuật tranh dân gian,
xuất hiện khá sớm, theo nguồn cơ sở đáng tin cậy thì ít nhất cũng hơn năm thế
kỷ tồn tại. Suốt bề dày lịch sử, cùng với tranh Hàng Trống và Kim Hoàng,
Đông Hồ là một trong ba trung tâm sản xuất tranh dân gian lớn vào bậc nhất
của cả nước. Tranh Đông Hồ đã tồn tại thực sự trong đời sống văn hóa tinh
thần của nhân dân ta, là món ăn tinh thần không thể thiếu được của người
nông dân Việt Nam qua nhiều thế kỷ.
Trong quá trình phát triển của mỹ thuật hiện đại Việt Nam, tranh Đông
Hồ chiếm một vị trí đáng kể, là nguồn cảm hứng sáng tác của nhiều họa sỹ và
nhà điêu khắc. Mặc dù Đông Hồ nổi tiếng về sản xuất tranh dân gian và làm
hàng mã, song từ trước đến nay các nhà nghiên cứu thường quan tâm đến
nghề làm tranh, ít quan tâm đến nghề làm mã, hay chỉ quan tâm một cách sơ
lược, không đặt nó trong bối cảnh chung hay tương quan với nghề tranh.
Không có nhiều công trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này.
Hiện nay, nghề làm tranh ở Đông Hồ đang có nguy cơ mai một. Do thị trường
và công nghệ phát triển nhanh, tranh dân gian làng Hồ bây giờ không tiêu thụ
nhiều như trước. Qua nhiều thế kỷ, 17 dòng họ đã quy tụ về làng, vốn xưa tất
cả đều làm tranh. Nhưng đến nay, dân làng Hồ hiện chủ yếu sống bằng nghề10
làm vàng mã. Hiện nay chỉ còn hai gia đình nghệ nhân Nguyễn Đăng Chế và
nghệ nhân Nguyễn Hữu Sam cùng con cháu theo nghề tranh, gìn giữ di sản
tranh dân gian Đông Hồ. Việc khôi phục và duy trì một làng nghề cổ truyền là
vấn đề quan trọng, cấp thiết, vừa có ý nghĩa bảo tồn các giá trị truyền thống,
vừa là mặt hàng xuất khẩu quan trọng.
Vì thế, đề tài của luận văn xuất phát từ chủ trương bảo tồn, gìn giữ giá
trị văn hoá phi vật thể của Nhà nước ta những năm gần đây. Hơn nữa, từ trước
đến nay tuy đã có nhiều bài viết về tranh dân gian Đông Hồ, song chưa có
nhiều công trình nghiên cứu trên diện rộng và sâu về làng Đông Hồ, nhất là từ
góc độ văn hóa dân gian với ý nghĩa là một làng nghề truyền thống với những
biến đổi gần đây của một dòng tranh dân gian. Từ những nội dung khách quan
đó, chúng tui chọn đề tài: Làng tranh dân gian Đông Hồ, xã Song Hồ,
huyện Thuận Thành, Bắc Ninh: Hiện trạng và hướng phát triển làm luận
văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Mục đích, phạm vi nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Dựa trên những tư liệu thu thập được qua các ấn phẩm đã xuất bản,
cùng các tư liệu điền dã, chúng tui sẽ đi sâu khảo sát mối quan hệ tương tác
giữa làng và nghề. Tìm hiểu các nhân tố tự nhiên và xã hội trong quá trình
hình thành và phát triển làng nghề tranh dân gian Đông Hồ. Tìm hiểu những
đóng góp của nghề làm tranh trong việc hình thành sắc thái diện mạo văn hóa
làng và giá trị văn hóa nghệ thuật của nó trong nền văn hóa hiện đại Việt
Nam. Đồng thời, nghiên cứu để tìm ra nguồn gốc lịch sử làng cũng như các
nét đặc trưng trong sinh hoạt, phong tục và hội hè, lễ thức ở Đông Hồ.
Luận văn chúng tui cũng đi sâu, tập trung làm rõ thực trạng làng nghề
làm tranh hiện nay trước thay đổi của hoàn cảnh.
Chúng tui còn tập trung vào một số định hướng hay những khuyến nghị
để bảo tồn và phát triển làng Đông Hồ trong giai đoạn hiện nay.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi11
2.2 Phạm vi nghiên cứu
Dưới góc độ văn hóa và nghệ thuật, làng tranh Đông Hồ sẽ được
nghiên cứu và khảo sát từ nhiều bình diện khác nhau.
Phần làng: Chúng tui tập trung tìm hiểu về vị trí địa lý, địa hình, lịch
sử, dân cư, truyền thống văn hóa, di tích lịch sử, hội hè, phong tục tập quán.
Phần nghề: Tìm hiểu quá trình phát triển của nghề làm tranh qua các
thể loại, đề tài, quy trình kỹ thuật,…Trong đó, luận văn đặc biệt nhấn mạnh
về nghề làm tranh dân gian, về lịch sử ra đời cũng như giá trị nghệ thuật và
nội dung của tranh dân gian Đông Hồ.
Bên cạnh đó, chúng tui khảo sát hiện trạng biến đổi của làng tranh và
nghề làm tranh dân gian trong giai đoạn hiện nay. Từ đó, chúng tui bước đầu
đưa ra một số khuyến nghị, giải pháp để bảo tồn và phát triển nghề làm tranh
dân gian trong tương lai không xa, đến năm 2020.
3. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Làng nghề là một đề tài khoa học khá hấp dẫn về mặt lý thuyết và thực
tiễn nên từ lâu đã được đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau. Ở nước ta đã và
đang có rất nhiều hoạt động nghiên cứu cũng như có nhiều dự án khoa học, ấn
phẩm về các làng nghề thủ công nghiệp của các cá nhân, các nhà khoa học…
Trước hết phải kể đến các cuốn sử thời phong kiến, như Đại Việt sử ký toàn
thư của Sử quán triều Lê [15], Khâm định Việt sử thông giám cương mục của
Quốc sử quán triều Nguyễn [42], hay các sách địa chí (quốc chí, tỉnh chí, xã
chí), như Dư địa chí của Nguyễn Trãi [56], Đại Nam nhất thống chí của Quốc
sử quán triều Nguyễn [43], Lịch triều hiến chương loại chí của Phan Huy Chú
[11]; các cuốn tỉnh chí, xã chí… đều nói đến các làng nghề và các sản phẩm
nghề ở từng vùng quê trong cả nước. Đây là nguồn sử liệu quan trọng khi tìm
hiểu, nghiên cứu về nghề và làng nghề truyền thống nói chung.
Thứ hai là các công trình nghiên cứu về lịch sử các ngành nghề, về các
làng nghề và vùng nghề khác nhau, như ba tập Nghề cổ truyền do Sở Khoa
học công nghệ và Môi trường và Sở Văn hóa Thể thao Hải Hưng biên soạn và12
xuất bản [47], Quê gốm Bát Tràng của Đỗ Thị Hảo [22], Nghề thủ công
truyền thống Việt Nam và các vị tổ nghề; Làng nghề, phố nghề Thăng LongHà Nội của hai tác giả Trần Quốc Vượng, Đỗ Thị Hảo (2000), Làng nghề thủ
công truyền thống Việt Nam của Bùi Văn Vượng [67],… Các nghề và làng
nghề thủ công còn được đề cập trong hầu hết các cuốn địa chí cấp tỉnh, cấp
huyện, các công trình khảo cứu về làng, về các tộc người trong thời gian
gần đây. Nghề và làng nghề cũng là đề tài hấp dẫn cho nhiều Luận văn
Tiến sĩ, Thạc sĩ của các chuyên ngành Dân tộc học, Văn hoá dân gian và
Văn hoá học, như Nghề dệt cổ truyền ở đồng bằng Bắc Bộ của Lâm Bá
Nam [37], Làng nghề sơn quang Cát Đằng của Nguyễn Lan Hương [28];
Làng thêu Quất Động của Nguyễn Thị Sáu [45]; Làng nghề chạm bạc
Đồng Sâm ở Thái Bình của Đỗ Thị Tuyết Nhung [40], Làng Cự Đà, quá
trình hình thành và phát triển của Huỳnh Phương Lan [32], Làng Nhị Khê
với nghề tiện truyền thống của Vũ Thanh Hà [20].
Tác giả Chu Quang Trứ với cuốn sách Tìm hiểu các nghề thủ công điêu
khắc cổ truyền [60]. Tác giả tập trung giới thiệu các nghề thủ công nghệ thuật
hay còn gọi là thủ công mỹ nghệ, với vấn đề đặt ra là giữ gìn và nâng cao bản
sắc văn hoá trong các nghề truyền thống đó. Tác giả Bùi Xuân Đính (chủ
biên), Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Dân tộc học, với cuốn sách Làng
nghề thủ công huyện Thanh Oai (Hà Nội)- truyền thống và biến đổi [16]. Gần
đây có các công trình sách và bài viết trên các báo, tạp chí về làng nghề như:
36 làng nghề Thăng Long - Hà Nội của Lam Khê, Khánh Minh [30]; Nghệ
nhân làng nghề Thăng Long Hà Nội của Nguyễn Thọ Sơn, [48]; 36 nghệ
nhân Hà [62]; Các ngành nghề Việt Nam của Vũ Ngọc Khánh, 2010 [29];
Nghề chổi đót ở Phổ Phong của Tạ Doãn Cường, [13].
Đặc biệt đã có rất nhiều bài viết trên các trang báo điện tử hàng ngày
luôn cập nhật về hiện trạng làng nghề truyền thống, về những đổi thay hay xu
hướng vận động, phát triển của làng nghề nói chung và làng tranh Đông Hồ
nói riêng như: Bài “Tranh xuân, mời đến Đông Hồ” trên trang điện tử
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi13
Vietbao.vn, đăng ngày 11/2/2005. Bài “Chơi tranh và sống bằng tranh” cũng
trên trang điện tử Vietbao.vn – Mạng thông tin Việt Nam ra thế giới - đăng
ngày 21/5/2007. Bài “Dung dị làng tranh Đông Hồ” đăng trên báo điện tử
Thanh Niên online- diễn đàn của Hội liên hiệp Thanh niên Việt Nam, ngày
17/2/2010, chuyên mục « Văn hóa- nghệ thuật »…. Các bài viết này có khen,
có chê và đều mang tính thời sự cao. Tuy nhiên, vấn đề tìm hiểu chưa được
sâu sát và có phần hạn chế về dung lượng trình bày nên chưa thể hiện được
chiều sâu nghiên cứu, như về hướng đi cho làng nghề hay những giải pháp cụ
thể liên quan đến chính sách phát triển cho làng nghề đó. Cần có một công
trình sát hợp và cụ thể hơn nữa.
Thời Pháp thuộc, tranh dân gian đã được các học giả nước ngoài quan
tâm, tìm hiểu, nghiên cứu, đặc biệt là các học giả người Pháp, Đức, Nga.
Trong số đó, phải kể đến công lao đóng góp của học giả người Pháp là
Maurice Durand. Sau nhiều năm nghiên cứu, ông tập hợp tư liệu để in thành
cuốn sách lấy tiêu đề là Tranh dân gian Việt Nam (Imagerie populaire
Vietnamienne, Paris, 1960), sách dầy gần 500 trang. Một cuốn sách đặc biệt
quan trọng khác của tác giả Henri Oger (tái bản 2009)- Technique du people
annamite- Mechanics and Crafts of the Annamites - Kỹ thuật của người An
Nam, tập I, II, III, [19]. Đây là công trình vĩ đại nhất bằng tranh khắc và in ở
nước ta cho đến nay, cuốn sách tập hợp hơn 7000 bức tranh đen trắng vẽ và
in, miêu tả đời sống văn hóa, sinh hoạt của người An Nam thế kỷ 19, đầu thế
kỷ 20 của một người lính Pháp, một nhà nghiên cứu văn hóa, một cán bộ quản
lý hành chính ở xứ An Nam hồi đó - Henri Oger. Cuốn sách không chỉ cho
chúng ta thấy được toàn cảnh đời sống kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị của
khu vực Đông Nam Á nói chung và nước Việt Nam lúc bấy giờ, mà tác giả
còn nhằm giới thiệu cả những tài hoa về nghệ thuật của người dân An Nam
thật đáng trân trọng và kính phục. Trong đó đáng kể nhất phải kể đến nghệ
thuật chạm khắc gỗ tinh xảo, hay nghề truyền thống khắc gỗ, đã góp công lớn14
làm nên những bức tranh thành công, cũng chính là thành công chung của
cuốn sách.
Từ khi hòa bình lập lại (1954) đến nay, tranh dân gian Việt Nam được
giới thiệu rộng rãi ở trong và ngoài nước. Hơn 40 năm qua, đã có rất nhiều bài
viết, các cuốn sách về tranh dân gian nói chung, tranh dân gian Đông Hồ nói
riêng. Nhà nghiên cứu Nguyễn Bá Vân có công sưu tầm một hệ thống thư
mục các sách, báo, tạp chí nói về tranh dân gian, với số lượng khá lớn. Cuốn
Tranh dân gian Việt Nam của hai tác giả Nguyễn Bá Vân và Chu Quang Trứ
xuất bản năm 1984 [63], là cuốn sách đầu tiên mang tính hệ thống về đề tài
này do người Việt Nam biên soạn, sách dầy 120 trang. Nội dung các công
trình, bài viết đã công bố đề cập nhiều vấn đề khác nhau như: nguồn gốc, đặc
điểm, ý nghĩa, các thể loại, tinh thần dân tộc,… Tuy nhiên, hầu như chưa có
cuốn sách nào khảo sát chuyên sâu về Đông Hồ từ góc nhìn văn hóa dân gian
với tư cách là một làng nghề truyền thống đang trên đà biến đổi.
Như vậy, thực tế nghiên cứu về làng xã, làng nghề nói chung và làng
nghề tranh dân gian Đông Hồ nói riêng đa dạng, phong phú về đề tài, thể
loại. Điểm qua một cách khái quát những công trình đi trước có thể giúp cho
luận văn có được tính hệ thống và sự kế tục lịch sử nghiên cứu. Tiếp nối
truyền thống quý báu đó, luận văn sẽ vừa kế thừa những kết quả nghiên cứu
trước đó làm nguồn tư liệu quý, đồng thời vừa có đóng góp mới cho tư liệu
nghiên cứu nói chung.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chúng tui sử dụng nhiều phương pháp trong nghiên cứu khoa học xã
hội bao gồm các phương pháp cụ thể và phương pháp liên ngành.
Các phương pháp khoa học cụ thể được sử dụng trong luận văn bao
gồm: Phương pháp tiếp cận thu thập thông tin; Phương pháp nghiên cứu tài
liệu: Tác giả đi vào phân tích tài liệu dựa trên các kết quả, công trình nghiên
cứu của đồng nghiệp đi trước, như các tài liệu từ nguồn tạp chí và báo cáo
khoa học trong ngành, tác phẩm khoa học, tạp chí và báo cáo khoa học ngoài
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi15
ngành, tài liệu lưu trữ, thông tin đại chúng v...v; Phương pháp thực nghiệm:
quan sát, điều tra tại cộng đồng làng xóm của Đông Hồ.
Phương pháp liên ngành được sử dụng đó là sự kết hợp giữa phương
pháp địa văn hóa và phương pháp vùng văn hóa. Kết quả thu được từ những
phương pháp độc lập như điền dã, khảo sát thực địa, phỏng vấn sâu. Chúng
tui sử dụng tư duy lô gic và phương pháp tổng hợp để nghiên cứu, mong
muốn làm rõ làng Đông Hồ là một đối tượng nghiên cứu thuộc vùng văn hóa
cụ thể, vùng Kinh Bắc, có lịch sử truyền thống lâu đời, trải qua bao biến đổi
thăng trầm, đến nay, làng Đông Hồ vẫn đứng vững và phát triển trong xu thế
chung của thời đại.
5. Đóng góp của đề tài
- Loại 1: Có các loại vò, nắp đậy, cốc đối, trầm, liễn ba phân. Đặc điểm
chung của loại gốm này rất dễ thấy: chất liệu là đất sét trắng, không pha
hay pha rất ít tạp chất, do vậy xương gốm có màu trắng đục. Về kỹ thuật:
đất làm kỹ, chế tạo bằng bàn xoay hay khuôn,… Gốm loại này có độ nung
cao và hầu hết được tráng một lớp men mỏng ở ngoài; men tráng không đều,
có chỗ đọng giọt màu xanh đen. Về hoa văn: chỉ có một loại hoa văn chỉ
chìm chạy quanh thân hiện vật. Về loại hình: gồm các vật dụng sau: Vò: 15
chiếc, chia làm hai loại:
Loại vò có tai: 7 chiếc. Đây là loại vò lớn, có đường kính miệng từ
14,4 cm đến 16,8 cm, cao từ 18,6 cm đến 24,9 cm, đường kính bụng từ 19,8
cm đến 24,5 cm, đường kính đáy từ 13,1 cm đến 15,9 cm. Đặc điểm của loại
vò này là miệng thẳng, mép ngoài miệng có ngấn lõm và gờ nổi, cổ hơi đắt,
vai xuôi, ở hai bên có hai tai nhô hẳn ra, hai đường văn chỉ chìm chạy quanh
hai tai. Bụng phình to, sau thót dần lại ở đáy, không có tráng men.
Đáng chú ý trong số loại vò này có hai chiếc ghi chữ ở phía ngoài:
chiếc mang ký hiệu HT.71.ML.5 có ghi chữ ở trên vai, nét chìm trông còn
khá rõ: “Lý Trọng Thăng”. Chiếc vò mang ký hiệu HT71.ML.8 có ghi 5 chữ
ở trên vai, song nét chữ rất mờ, chỉ đọc được chữ đầu là chữ “Lý”.
Loại vò không có tai: gồm 6 chiếc, trong đó duy có chiếc vò mang ký
hiệu HT.71.ML.4 là lớn (đường kính miệng 11,1 cm, đường kính bụng
21cm; đường kính đáy 10,8 cm, cao 23,7cm) còn lại đều là loại vò nhỏ.
Nắp đậy (thường gọi là vung): là loại hiện vật nhiều hơn cả trong số
gốm, gồm 18 chiếc, chia làm 3 loại:
Loại 1: gồm 15 chiếc. Đặc điểm của loại này là: hình tròn, được chế
tạo bằng bàn xoay kết hợp với nặn tay, đỉnh nắp có núm cầm, mặt ngoài
chạy quanh núm có những đường chỉ văn chỉ chìm to và rõ, mặt trong gần
mép miệng có gờ nổi to, chạy tròn.
Loại 2: gồm hai chiếc. Đặc điểm của loại này là nhỏ hơn loại 1, hình
tròn, đỉnh có núm cầm nhô cao, chân núm không có lỗ, phía ngoài được
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Nhà xuất bản: Viện Việt Nam học và Khoa học Phát triển
Ngày: 2012
Chủ đề: Văn hóa dân gian
Tranh Đồng Hồ
Việt Nam học
Văn hóa Việt Nam
Miêu tả: 126 tr. + CD-ROM
Luận văn ThS. Việt Nam học -- Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012
Khái quát các nét cơ bản nhất về vị trí địa lý, điều kiện dân cư, xã hội, cũng như lịch sử làng nghề, lịch sử nghề tranh và một số nét văn hóa dân gian, văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần của làng nghề Đông Hồ. Nghiên cứu một số đặc điểm về nội dung, nghệ thuật và quy trình làm tranh dân gian Đông Hồ ở Việt Nam. Phân tích thực trạng biến đổi và và đưa ra một số khuyến nghị, giải pháp nhằm khắc phục tình trạng mai một của nghề làm tranh dân gian ở Đông Hồ hiện nay
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................... 8
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 8
2. Mục đích, phạm vi nghiên cứu............................................................. 10
2.1 Mục đích nghiên cứu .......................................................................... 10
2.2 Phạm vi nghiên cứu............................................................................ 11
3. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................... 11
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................... 14
5. Đóng góp của đề tài .............................................................................. 15
6. Bố cục luận văn..................................................................................... 15
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT LÀNG TRANH
DÂN GIAN ĐÔNG HỒ.............................................................................. 17
1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................... 17
1.1.1 Khái niệm “làng nghề” .................................................................... 17
1.1.2 Khái niệm “nghề thủ công truyền thống”........................................ 19
1.1.3 Khái niệm “làng nghề truyền thống”............................................... 20
1.1.4 Khái niệm “tranh dân gian”............................................................. 21
1.1.5 Khái niệm “du lịch làng nghề” ........................................................ 21
1.2 Khái quát làng Đông Hồ .................................................................... 22
1.2.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên......................................................... 22
1.2.2 Cơ cấu dân cư................................................................................... 25
1.2.3 Lịch sử hình thành làng Đông Hồ ................................................... 26
1.2.3.1 Lịch sử và tên gọi làng Đông Hồ .................................................... 26
1.2.3.2 Lịch sử nghề làm tranh dân gian Đông Hồ .................................... 28
1.2.4 Di tích lịch sử văn hoá...................................................................... 32
1.2.4.1 Đình làng........................................................................................ 324
1.2.4.2 Nghè ............................................................................................... 34
1.2.4.3 Đền................................................................................................. 35
1.2.5 Đời sống văn hóa tinh thần làng Đông Hồ ...................................... 36
1.2.5.1 Giai thoại, truyền thuyết về vị thần Thành hoàng làng Đông Hồ .... 36
1.2.5.2 Giai thoại, truyền thuyết về một số nhân vật ở Đông Hồ................. 36
1.2.5.3 Hoạt động lễ hội truyền thống ........................................................ 38
1.2.5.4 Phong tục tập quán......................................................................... 42
Tiểu kết chƣơng 1:.................................................................................... 45
CHƢƠNG 2: TRANH DÂN GIAN ĐÔNG HỒ...................................... 46
2.1 Một số đặc điểm nội dung tranh dân gian Đông Hồ......................... 46
2.1.1 Về đề tài phong phú.......................................................................... 46
2.1.2 Đặc điểm nội dung tranh dân gian Đông Hồ................................... 48
2.1.2.1 Tranh Đông Hồ mang nội dung chúc tụng, thể hiện ước mơ tốt đẹp
của người lao động .................................................................................... 49
2.1.2.2 Tranh Đông Hồ ca ngợi truyền thống “tôn sư trọng đạo” .............. 52
2.1.2.3 Tranh Đông Hồ ca ngợi những anh hùng dân tộc, phản ánh
cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc......................................... 55
2.1.2.4 Tranh dân gian Đông Hồ mang nội dung phê phán, đả kích
những thói hư, tật xấu ................................................................................ 57
2.2 Một số đặc điểm nghệ thuật tranh dân gian Đông Hồ...................... 61
2.2.1 Chất liệu ........................................................................................... 61
2.2.2 Bố cục............................................................................................... 61
2.2.3 Đường nét......................................................................................... 62
2.2.4 Màu sắc dân gian............................................................................. 63
2.2.5 Tính dị bản của tranh dân gian Đông Hồ........................................ 64
2.3 Quy trình kỹ thuật làm tranh dân gian Đông Hồ ............................. 66
2.3.1 Chuẩn bị về nhà xưởng, thiết bị và nguyên liệu .............................. 66
2.3.1.1 Về nhà xưởng.................................................................................. 66
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi5
2.3.1.2 Về thiết bị ....................................................................................... 66
2.3.1.3 Về nguyên liệu in tranh................................................................... 68
2.3.2 Kĩ thuật làm tranh dân gian Đông Hồ ............................................. 70
2.3.2.1 Khâu vẽ mẫu - hay sáng tác mẫu tranh......................................... 68
2.3.2.2 Khắc ván ........................................................................................ 71
2.3.2.3 In tranh........................................................................................... 73
Tiểu kết chƣơng 2:.................................................................................... 75
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG BIẾN ĐỔI VÀ
ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN LÀNG TRANH DÂN GIAN
ĐÔNG HỒ ĐẾN NĂM 2020 .................................................................... 76
3.1 Thực trạng biến đổi của làng tranh dân gian Đông Hồ.................... 76
3.1.1 Hoạt động sản xuất và tiêu thụ tranh dân gian Đông Hồ................ 76
3.1.1.1 Lao động và phân công lao động.................................................... 76
3.1.1.2 Hình thức tổ chức sản xuất ............................................................. 81
3.1.1.3 Sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm ...................................................... 83
3.1.2 Những biến đổi của tranh dân gian Đông Hồ ................................. 85
3.1.2.1 Thay đổi về hình thức nghệ thuật.................................................. 85
3.1.2.2 Thay đổi về nội dung ..................................................................... 86
3.1.3 Thực trạng nghề làm hàng mã phát triển” phi mã”, nghề làm
tranh dân gian Đông Hồ đang đứng trước nguy cơ bị mai một và
thất truyền.................................................................................................. 87
3.1.4 Thực trạng môi trường sống bị ảnh hưởng từ nghề nghiệp ............ 94
3.1.5 Thực trạng khai thác du lịch tại làng nghề Đông Hồ ...................... 98
3.2 Một số giải pháp, kiến nghị để bảo tồn và phát triển làng
tranh dân gian Đông Hồ đến năm 2020 ................................................ 101
3.2.1 Phát triển mô hình du lịch cộng đồng tại làng tranh
dân gian Đông Hồ.................................................................................. 101
3.2.2 Giải pháp tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong6
cộng đồng, nhất là thế hệ trẻ về giá trị văn hóa làng nghề
truyền thống của dân tộc ....................................................................... 107
3.2.3 Nhóm giải pháp cho nghệ nhân và đào tạo họa sĩ,
chuyên gia trong lĩnh vực vẽ tranh, thẩm định và quảng bá tranh
Đông Hồ .................................................................................................. 110
3.2.3.1 Giải pháp cho nghệ nhân tranh dân gian Đông Hồ ...................... 110
3.2.3.2 Giải pháp trong việc đào tạo họa sĩ, chuyên gia trong
lĩnh vực vẽ tranh, thẩm định và quảng bá tranh Đông Hồ ........................ 111
3.2.4 Nhóm giải pháp quảng bá tranh dân gian Đông Hồ ở
trong và ngoài nước ............................................................................... 112
3.2.4.1 Tăng cường quảng bá hình ảnh tranh dân gian Đông Hồ
và hình ảnh của làng tranh đến với bạn bè trong và ngoài nước............. 112
3.2.4.2 Hợp tác quốc tế về nhiều mặt....................................................... 113
3.2.4.3 Mở rộng và phát triển đồng bộ các loại thị trường cho
làng nghề Đông Hồ.................................................................................. 114
3.2.5 Giải pháp tạo vốn và xuất khẩu tranh cho Trung tâm
giao lưu văn hóa dân gian tranh Đông Hồ và làng tranh Đông Hồ....... 116
Tiểu kết chƣơng 3:.................................................................................. 119
KẾT LUẬN............................................................................................. 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 124
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Chú giải
1. BNN Bộ Nông nghiệp
2. BOD5 Thông số biểu hiện hàm lượng chất hữu cơ có mặt
trong nguồn nước
3. CMax Giá trị hàm lượng chất ô nhiễm tối đa cho phép xả
thải vào môi trường
4. COD Thông số biểu hiện hàm lượng chất hữu cơ có mặt
trong nguồn nước
5. CP Chính phủ
6. GS Giáo sư
7. HTX Hợp tác xã
8. NĐ Nghị định
9. NXB Nhà xuất bản
10. PGS Phó giáo sư
11. Tr Trang
12. TS Tiến sĩ
13. TT Thông tư
14. USD Đô la Mỹ
15. Vnđ Việt Nam đồng8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tranh dân gian - di sản văn hóa quý giá được hình thành qua nhiều thế
hệ, nó không chỉ đáp ứng nhu cầu về tinh thần, tâm linh và cảm thụ mỹ thuật
của nhân dân lao động mà còn chứa đựng những nội dung nhằm giáo dục đạo
đức, nhân cách trong cuộc sống đời thường. « Con đường » của tranh dân
gian cũng giống như những nẻo đường cổ tích, đoạn kết bao giờ cũng an ủi
được người xem, bao giờ cũng là sự chiến thắng của cái đẹp, dù chủ thể có
trải qua biết bao khốn khó trầm luân. Tranh dân gian ở miền Bắc có ba dòng
chính: tranh điệp Đông Hồ (Bắc Ninh), tranh thờ Hàng Trống (Hà Nội),
tranh đỏ Kim Hoàng (Hà Tây cũ), từ bao thế kỷ qua đã góp vào dòng chảy
chung của mỹ thuật dân gian Việt Nam, tạo nên một vẻ đẹp không thể thiếu
được cho lịch sử văn hóa dân tộc.
Đã có những mất mát không cứu lại được đối với từng dòng tranh.
Nhưng trong thực tế, dù khó khăn đến đâu, vẫn có những người nơi này hay
nơi khác, lúc này hay lúc khác, lặng lẽ nhẫn nại gìn giữ nghề làm tranh truyền
thống, và những bức tranh dân gian vẫn còn như sự nối tiếp âm thầm của một
nền văn hóa lâu đời. Đó là làng tranh dân gian Đông Hồ, vẫn đang lưu giữ và
phát huy một dòng tranh dân gian có vài trăm năm tuổi không hề thuộc về quá
khứ, mà vẫn vươn lên bám sát thời cuộc, để lại những thành tựu nhất định
trong mỗi thời kỳ, từ thời Bắc thuộc đến thời chống Pháp và chống Mỹ. Các
bức tranh Đông Hồ thời cận - hiện đại này ít nhiều đã ghi đậm dấu ấn cá nhân
của những người sáng tác chúng - những nghệ nhân không còn khuyết danh,
mà đã có tên tuổi.
Làng Đông Hồ xưa còn gọi là làng Mái. Các cụ làng Đông Hồ vẫn
truyền lại mấy câu ca rằng: Hỡi cô thắt lưng bao xanh
Có về làng Mái với anh thì về
Làng Mái có lịch có lề
Có sông tắm mát có nghề làm tranh.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi9
Làng Đông Hồ nằm sát bờ sông Đuống, ngày xưa chỉ cách sông một
con đê, đó là ý trong câu "Có sông tắm mát có nghề làm tranh". Ngày nay, do
sự bồi lấp của phù sa sông nên từ đê ra đến mép nước khá xa. Còn "làng Mái
có lịch có lề" có ý nghĩa như câu tục ngữ Việt Nam: giấy rách phải giữ lấy lề.
Chữ lề ở đây tượng trưng cho những quy tắc đạo đức của người xưa, rất trọng
danh dự, khí tiết. Vì dân làng Mái, dân nghệ thuật rất trọng lời ăn tiếng nói.
Không như nhiều làng quê khác, người dân làng Hồ, nhất là phụ nữ, ăn nói rất
lịch lãm, trên dưới thưa gửi rất rõ ràng.
Làng Đông Hồ từ lâu đã nổi tiếng vùng Kinh Bắc bởi những sắc thái
văn hóa rất riêng và độc đáo như thế. Đồng thời, Đông Hồ còn được biết đến
bởi đó là một trung tâm sản xuất tranh dân gian lớn, là làng nghệ thuật dân
gian lâu đời. Tranh khắc gỗ Đông Hồ là loại hình nghệ thuật tranh dân gian,
xuất hiện khá sớm, theo nguồn cơ sở đáng tin cậy thì ít nhất cũng hơn năm thế
kỷ tồn tại. Suốt bề dày lịch sử, cùng với tranh Hàng Trống và Kim Hoàng,
Đông Hồ là một trong ba trung tâm sản xuất tranh dân gian lớn vào bậc nhất
của cả nước. Tranh Đông Hồ đã tồn tại thực sự trong đời sống văn hóa tinh
thần của nhân dân ta, là món ăn tinh thần không thể thiếu được của người
nông dân Việt Nam qua nhiều thế kỷ.
Trong quá trình phát triển của mỹ thuật hiện đại Việt Nam, tranh Đông
Hồ chiếm một vị trí đáng kể, là nguồn cảm hứng sáng tác của nhiều họa sỹ và
nhà điêu khắc. Mặc dù Đông Hồ nổi tiếng về sản xuất tranh dân gian và làm
hàng mã, song từ trước đến nay các nhà nghiên cứu thường quan tâm đến
nghề làm tranh, ít quan tâm đến nghề làm mã, hay chỉ quan tâm một cách sơ
lược, không đặt nó trong bối cảnh chung hay tương quan với nghề tranh.
Không có nhiều công trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này.
Hiện nay, nghề làm tranh ở Đông Hồ đang có nguy cơ mai một. Do thị trường
và công nghệ phát triển nhanh, tranh dân gian làng Hồ bây giờ không tiêu thụ
nhiều như trước. Qua nhiều thế kỷ, 17 dòng họ đã quy tụ về làng, vốn xưa tất
cả đều làm tranh. Nhưng đến nay, dân làng Hồ hiện chủ yếu sống bằng nghề10
làm vàng mã. Hiện nay chỉ còn hai gia đình nghệ nhân Nguyễn Đăng Chế và
nghệ nhân Nguyễn Hữu Sam cùng con cháu theo nghề tranh, gìn giữ di sản
tranh dân gian Đông Hồ. Việc khôi phục và duy trì một làng nghề cổ truyền là
vấn đề quan trọng, cấp thiết, vừa có ý nghĩa bảo tồn các giá trị truyền thống,
vừa là mặt hàng xuất khẩu quan trọng.
Vì thế, đề tài của luận văn xuất phát từ chủ trương bảo tồn, gìn giữ giá
trị văn hoá phi vật thể của Nhà nước ta những năm gần đây. Hơn nữa, từ trước
đến nay tuy đã có nhiều bài viết về tranh dân gian Đông Hồ, song chưa có
nhiều công trình nghiên cứu trên diện rộng và sâu về làng Đông Hồ, nhất là từ
góc độ văn hóa dân gian với ý nghĩa là một làng nghề truyền thống với những
biến đổi gần đây của một dòng tranh dân gian. Từ những nội dung khách quan
đó, chúng tui chọn đề tài: Làng tranh dân gian Đông Hồ, xã Song Hồ,
huyện Thuận Thành, Bắc Ninh: Hiện trạng và hướng phát triển làm luận
văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Mục đích, phạm vi nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Dựa trên những tư liệu thu thập được qua các ấn phẩm đã xuất bản,
cùng các tư liệu điền dã, chúng tui sẽ đi sâu khảo sát mối quan hệ tương tác
giữa làng và nghề. Tìm hiểu các nhân tố tự nhiên và xã hội trong quá trình
hình thành và phát triển làng nghề tranh dân gian Đông Hồ. Tìm hiểu những
đóng góp của nghề làm tranh trong việc hình thành sắc thái diện mạo văn hóa
làng và giá trị văn hóa nghệ thuật của nó trong nền văn hóa hiện đại Việt
Nam. Đồng thời, nghiên cứu để tìm ra nguồn gốc lịch sử làng cũng như các
nét đặc trưng trong sinh hoạt, phong tục và hội hè, lễ thức ở Đông Hồ.
Luận văn chúng tui cũng đi sâu, tập trung làm rõ thực trạng làng nghề
làm tranh hiện nay trước thay đổi của hoàn cảnh.
Chúng tui còn tập trung vào một số định hướng hay những khuyến nghị
để bảo tồn và phát triển làng Đông Hồ trong giai đoạn hiện nay.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi11
2.2 Phạm vi nghiên cứu
Dưới góc độ văn hóa và nghệ thuật, làng tranh Đông Hồ sẽ được
nghiên cứu và khảo sát từ nhiều bình diện khác nhau.
Phần làng: Chúng tui tập trung tìm hiểu về vị trí địa lý, địa hình, lịch
sử, dân cư, truyền thống văn hóa, di tích lịch sử, hội hè, phong tục tập quán.
Phần nghề: Tìm hiểu quá trình phát triển của nghề làm tranh qua các
thể loại, đề tài, quy trình kỹ thuật,…Trong đó, luận văn đặc biệt nhấn mạnh
về nghề làm tranh dân gian, về lịch sử ra đời cũng như giá trị nghệ thuật và
nội dung của tranh dân gian Đông Hồ.
Bên cạnh đó, chúng tui khảo sát hiện trạng biến đổi của làng tranh và
nghề làm tranh dân gian trong giai đoạn hiện nay. Từ đó, chúng tui bước đầu
đưa ra một số khuyến nghị, giải pháp để bảo tồn và phát triển nghề làm tranh
dân gian trong tương lai không xa, đến năm 2020.
3. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Làng nghề là một đề tài khoa học khá hấp dẫn về mặt lý thuyết và thực
tiễn nên từ lâu đã được đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau. Ở nước ta đã và
đang có rất nhiều hoạt động nghiên cứu cũng như có nhiều dự án khoa học, ấn
phẩm về các làng nghề thủ công nghiệp của các cá nhân, các nhà khoa học…
Trước hết phải kể đến các cuốn sử thời phong kiến, như Đại Việt sử ký toàn
thư của Sử quán triều Lê [15], Khâm định Việt sử thông giám cương mục của
Quốc sử quán triều Nguyễn [42], hay các sách địa chí (quốc chí, tỉnh chí, xã
chí), như Dư địa chí của Nguyễn Trãi [56], Đại Nam nhất thống chí của Quốc
sử quán triều Nguyễn [43], Lịch triều hiến chương loại chí của Phan Huy Chú
[11]; các cuốn tỉnh chí, xã chí… đều nói đến các làng nghề và các sản phẩm
nghề ở từng vùng quê trong cả nước. Đây là nguồn sử liệu quan trọng khi tìm
hiểu, nghiên cứu về nghề và làng nghề truyền thống nói chung.
Thứ hai là các công trình nghiên cứu về lịch sử các ngành nghề, về các
làng nghề và vùng nghề khác nhau, như ba tập Nghề cổ truyền do Sở Khoa
học công nghệ và Môi trường và Sở Văn hóa Thể thao Hải Hưng biên soạn và12
xuất bản [47], Quê gốm Bát Tràng của Đỗ Thị Hảo [22], Nghề thủ công
truyền thống Việt Nam và các vị tổ nghề; Làng nghề, phố nghề Thăng LongHà Nội của hai tác giả Trần Quốc Vượng, Đỗ Thị Hảo (2000), Làng nghề thủ
công truyền thống Việt Nam của Bùi Văn Vượng [67],… Các nghề và làng
nghề thủ công còn được đề cập trong hầu hết các cuốn địa chí cấp tỉnh, cấp
huyện, các công trình khảo cứu về làng, về các tộc người trong thời gian
gần đây. Nghề và làng nghề cũng là đề tài hấp dẫn cho nhiều Luận văn
Tiến sĩ, Thạc sĩ của các chuyên ngành Dân tộc học, Văn hoá dân gian và
Văn hoá học, như Nghề dệt cổ truyền ở đồng bằng Bắc Bộ của Lâm Bá
Nam [37], Làng nghề sơn quang Cát Đằng của Nguyễn Lan Hương [28];
Làng thêu Quất Động của Nguyễn Thị Sáu [45]; Làng nghề chạm bạc
Đồng Sâm ở Thái Bình của Đỗ Thị Tuyết Nhung [40], Làng Cự Đà, quá
trình hình thành và phát triển của Huỳnh Phương Lan [32], Làng Nhị Khê
với nghề tiện truyền thống của Vũ Thanh Hà [20].
Tác giả Chu Quang Trứ với cuốn sách Tìm hiểu các nghề thủ công điêu
khắc cổ truyền [60]. Tác giả tập trung giới thiệu các nghề thủ công nghệ thuật
hay còn gọi là thủ công mỹ nghệ, với vấn đề đặt ra là giữ gìn và nâng cao bản
sắc văn hoá trong các nghề truyền thống đó. Tác giả Bùi Xuân Đính (chủ
biên), Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Dân tộc học, với cuốn sách Làng
nghề thủ công huyện Thanh Oai (Hà Nội)- truyền thống và biến đổi [16]. Gần
đây có các công trình sách và bài viết trên các báo, tạp chí về làng nghề như:
36 làng nghề Thăng Long - Hà Nội của Lam Khê, Khánh Minh [30]; Nghệ
nhân làng nghề Thăng Long Hà Nội của Nguyễn Thọ Sơn, [48]; 36 nghệ
nhân Hà [62]; Các ngành nghề Việt Nam của Vũ Ngọc Khánh, 2010 [29];
Nghề chổi đót ở Phổ Phong của Tạ Doãn Cường, [13].
Đặc biệt đã có rất nhiều bài viết trên các trang báo điện tử hàng ngày
luôn cập nhật về hiện trạng làng nghề truyền thống, về những đổi thay hay xu
hướng vận động, phát triển của làng nghề nói chung và làng tranh Đông Hồ
nói riêng như: Bài “Tranh xuân, mời đến Đông Hồ” trên trang điện tử
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi13
Vietbao.vn, đăng ngày 11/2/2005. Bài “Chơi tranh và sống bằng tranh” cũng
trên trang điện tử Vietbao.vn – Mạng thông tin Việt Nam ra thế giới - đăng
ngày 21/5/2007. Bài “Dung dị làng tranh Đông Hồ” đăng trên báo điện tử
Thanh Niên online- diễn đàn của Hội liên hiệp Thanh niên Việt Nam, ngày
17/2/2010, chuyên mục « Văn hóa- nghệ thuật »…. Các bài viết này có khen,
có chê và đều mang tính thời sự cao. Tuy nhiên, vấn đề tìm hiểu chưa được
sâu sát và có phần hạn chế về dung lượng trình bày nên chưa thể hiện được
chiều sâu nghiên cứu, như về hướng đi cho làng nghề hay những giải pháp cụ
thể liên quan đến chính sách phát triển cho làng nghề đó. Cần có một công
trình sát hợp và cụ thể hơn nữa.
Thời Pháp thuộc, tranh dân gian đã được các học giả nước ngoài quan
tâm, tìm hiểu, nghiên cứu, đặc biệt là các học giả người Pháp, Đức, Nga.
Trong số đó, phải kể đến công lao đóng góp của học giả người Pháp là
Maurice Durand. Sau nhiều năm nghiên cứu, ông tập hợp tư liệu để in thành
cuốn sách lấy tiêu đề là Tranh dân gian Việt Nam (Imagerie populaire
Vietnamienne, Paris, 1960), sách dầy gần 500 trang. Một cuốn sách đặc biệt
quan trọng khác của tác giả Henri Oger (tái bản 2009)- Technique du people
annamite- Mechanics and Crafts of the Annamites - Kỹ thuật của người An
Nam, tập I, II, III, [19]. Đây là công trình vĩ đại nhất bằng tranh khắc và in ở
nước ta cho đến nay, cuốn sách tập hợp hơn 7000 bức tranh đen trắng vẽ và
in, miêu tả đời sống văn hóa, sinh hoạt của người An Nam thế kỷ 19, đầu thế
kỷ 20 của một người lính Pháp, một nhà nghiên cứu văn hóa, một cán bộ quản
lý hành chính ở xứ An Nam hồi đó - Henri Oger. Cuốn sách không chỉ cho
chúng ta thấy được toàn cảnh đời sống kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị của
khu vực Đông Nam Á nói chung và nước Việt Nam lúc bấy giờ, mà tác giả
còn nhằm giới thiệu cả những tài hoa về nghệ thuật của người dân An Nam
thật đáng trân trọng và kính phục. Trong đó đáng kể nhất phải kể đến nghệ
thuật chạm khắc gỗ tinh xảo, hay nghề truyền thống khắc gỗ, đã góp công lớn14
làm nên những bức tranh thành công, cũng chính là thành công chung của
cuốn sách.
Từ khi hòa bình lập lại (1954) đến nay, tranh dân gian Việt Nam được
giới thiệu rộng rãi ở trong và ngoài nước. Hơn 40 năm qua, đã có rất nhiều bài
viết, các cuốn sách về tranh dân gian nói chung, tranh dân gian Đông Hồ nói
riêng. Nhà nghiên cứu Nguyễn Bá Vân có công sưu tầm một hệ thống thư
mục các sách, báo, tạp chí nói về tranh dân gian, với số lượng khá lớn. Cuốn
Tranh dân gian Việt Nam của hai tác giả Nguyễn Bá Vân và Chu Quang Trứ
xuất bản năm 1984 [63], là cuốn sách đầu tiên mang tính hệ thống về đề tài
này do người Việt Nam biên soạn, sách dầy 120 trang. Nội dung các công
trình, bài viết đã công bố đề cập nhiều vấn đề khác nhau như: nguồn gốc, đặc
điểm, ý nghĩa, các thể loại, tinh thần dân tộc,… Tuy nhiên, hầu như chưa có
cuốn sách nào khảo sát chuyên sâu về Đông Hồ từ góc nhìn văn hóa dân gian
với tư cách là một làng nghề truyền thống đang trên đà biến đổi.
Như vậy, thực tế nghiên cứu về làng xã, làng nghề nói chung và làng
nghề tranh dân gian Đông Hồ nói riêng đa dạng, phong phú về đề tài, thể
loại. Điểm qua một cách khái quát những công trình đi trước có thể giúp cho
luận văn có được tính hệ thống và sự kế tục lịch sử nghiên cứu. Tiếp nối
truyền thống quý báu đó, luận văn sẽ vừa kế thừa những kết quả nghiên cứu
trước đó làm nguồn tư liệu quý, đồng thời vừa có đóng góp mới cho tư liệu
nghiên cứu nói chung.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chúng tui sử dụng nhiều phương pháp trong nghiên cứu khoa học xã
hội bao gồm các phương pháp cụ thể và phương pháp liên ngành.
Các phương pháp khoa học cụ thể được sử dụng trong luận văn bao
gồm: Phương pháp tiếp cận thu thập thông tin; Phương pháp nghiên cứu tài
liệu: Tác giả đi vào phân tích tài liệu dựa trên các kết quả, công trình nghiên
cứu của đồng nghiệp đi trước, như các tài liệu từ nguồn tạp chí và báo cáo
khoa học trong ngành, tác phẩm khoa học, tạp chí và báo cáo khoa học ngoài
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi15
ngành, tài liệu lưu trữ, thông tin đại chúng v...v; Phương pháp thực nghiệm:
quan sát, điều tra tại cộng đồng làng xóm của Đông Hồ.
Phương pháp liên ngành được sử dụng đó là sự kết hợp giữa phương
pháp địa văn hóa và phương pháp vùng văn hóa. Kết quả thu được từ những
phương pháp độc lập như điền dã, khảo sát thực địa, phỏng vấn sâu. Chúng
tui sử dụng tư duy lô gic và phương pháp tổng hợp để nghiên cứu, mong
muốn làm rõ làng Đông Hồ là một đối tượng nghiên cứu thuộc vùng văn hóa
cụ thể, vùng Kinh Bắc, có lịch sử truyền thống lâu đời, trải qua bao biến đổi
thăng trầm, đến nay, làng Đông Hồ vẫn đứng vững và phát triển trong xu thế
chung của thời đại.
5. Đóng góp của đề tài
- Loại 1: Có các loại vò, nắp đậy, cốc đối, trầm, liễn ba phân. Đặc điểm
chung của loại gốm này rất dễ thấy: chất liệu là đất sét trắng, không pha
hay pha rất ít tạp chất, do vậy xương gốm có màu trắng đục. Về kỹ thuật:
đất làm kỹ, chế tạo bằng bàn xoay hay khuôn,… Gốm loại này có độ nung
cao và hầu hết được tráng một lớp men mỏng ở ngoài; men tráng không đều,
có chỗ đọng giọt màu xanh đen. Về hoa văn: chỉ có một loại hoa văn chỉ
chìm chạy quanh thân hiện vật. Về loại hình: gồm các vật dụng sau: Vò: 15
chiếc, chia làm hai loại:
Loại vò có tai: 7 chiếc. Đây là loại vò lớn, có đường kính miệng từ
14,4 cm đến 16,8 cm, cao từ 18,6 cm đến 24,9 cm, đường kính bụng từ 19,8
cm đến 24,5 cm, đường kính đáy từ 13,1 cm đến 15,9 cm. Đặc điểm của loại
vò này là miệng thẳng, mép ngoài miệng có ngấn lõm và gờ nổi, cổ hơi đắt,
vai xuôi, ở hai bên có hai tai nhô hẳn ra, hai đường văn chỉ chìm chạy quanh
hai tai. Bụng phình to, sau thót dần lại ở đáy, không có tráng men.
Đáng chú ý trong số loại vò này có hai chiếc ghi chữ ở phía ngoài:
chiếc mang ký hiệu HT.71.ML.5 có ghi chữ ở trên vai, nét chìm trông còn
khá rõ: “Lý Trọng Thăng”. Chiếc vò mang ký hiệu HT71.ML.8 có ghi 5 chữ
ở trên vai, song nét chữ rất mờ, chỉ đọc được chữ đầu là chữ “Lý”.
Loại vò không có tai: gồm 6 chiếc, trong đó duy có chiếc vò mang ký
hiệu HT.71.ML.4 là lớn (đường kính miệng 11,1 cm, đường kính bụng
21cm; đường kính đáy 10,8 cm, cao 23,7cm) còn lại đều là loại vò nhỏ.
Nắp đậy (thường gọi là vung): là loại hiện vật nhiều hơn cả trong số
gốm, gồm 18 chiếc, chia làm 3 loại:
Loại 1: gồm 15 chiếc. Đặc điểm của loại này là: hình tròn, được chế
tạo bằng bàn xoay kết hợp với nặn tay, đỉnh nắp có núm cầm, mặt ngoài
chạy quanh núm có những đường chỉ văn chỉ chìm to và rõ, mặt trong gần
mép miệng có gờ nổi to, chạy tròn.
Loại 2: gồm hai chiếc. Đặc điểm của loại này là nhỏ hơn loại 1, hình
tròn, đỉnh có núm cầm nhô cao, chân núm không có lỗ, phía ngoài được
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: làng tranh đông hồ bài nghiên cứu khoa học, nghiên cứu phát triển du lịch làng nghề tại làng tranh dân gian đông hồ, đặc điểm hình thành làng cổ bắc ninh, luận văn tranh dân gian đông hồ, STT TRANH ĐÔNG HỒ VIẾT VỀ VĂN HOÁ, Nét văn hóa riêng huyện thuận thành Bắc Ninh, thảo luận về giá trị truyền thống của làng tranh Đông Hồ, Bùi Văn Vượng, Tranh dân gian Việt Nam, 2007, biến đổi của tranh dân gian đông hồ, THỰC TRẠNG BIẾN ĐỔI LÀNG TRANH DÂN GIAN ĐÔNG HỒ, giới thiệu tranh Đông Hồ ở xã Song Hồ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Nin
Last edited by a moderator: