Download miễn phí Đề tài Lập kế hoạch kinh doanh cho sản phẩm điện thoại di động F-Mobile của công ty FMB





MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP 2
1.1. CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ FPT 2
1.1.1. Giới thiệu chung 2
1.1.2. Triết lý quản lý tại công ty cổ phần FPT 4
1.1.2.1. Tầm nhìn và chiến lược tại công ty cổ phần FPT 4
1.1.2.2. Triết Lý cốt lõi tại công ty cổ phần FPT 4
1.2. CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ DI ĐỘNG FPT 5
1.2.1. Giới thiệu chung 5
1.2.2. Các mốc quan trọng 5
PHẦN 2: LẬP KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM F-MOBILE CỦA CÔNG TY FMB 6
2.1. LẬP KẾ HOẠCH MARKETING 6
2.2. LẬP KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM F-MOBILE CỦA CÔNG TY FMB 6
2.2.1. Tóm lược khái quát về kế hoạch 6
2.2.2. Phân tích bối cảnh marketing 7
2.2.2.1. Phân tích thị trường của doanh nghiệp 7
2.2.2.2. Phân tích các yếu tố thuộc môi trường ngành và cạnh tranh 8
2.2.2.3. Các yếu tố thuộc môi trường marketing vĩ mô 12
2.2.3. Phân tích những cơ hội và thách thức 16
2.2.4.Mục tiêu phát triển của sản phẩm F-mobile: 21
2.2.5. Nội dung của marketing – mix và chương trình hành động 23
2.2.5.1. Sản phẩm 23
2.2.5.2. Price. 24
2.2.5.3. Place 32
2.2.5.4. Promotion 33
2.2.5.5.Quản trị khủng hoảng 38
2.2.6. Chi phí dự tính của hoạt động truyền thông 41
PHẦN 3: KẾT LUẬN 54
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

. Hiện nay sản lượng bán của công ty này về dòng sản phẩm Q-Mobile khoảng 190.000 máy/tháng. Sản lượng của công ty này về dòng sản phẩm Q-Mobile hiện nay gấp 2,375 lần sản lượng của công ty FMB về dòng sản phẩm F-Mobile.
Cạnh tranh về hình thức sản phẩm: Số thương hiệu ĐTDĐ mang thương hiệu Việt đang ngày càng đông lên. Mới nhất là Mobistar của P&T Mobile, FPT... Chưa bao giờ các đại gia thế giới cảm giác e sợ trước sự trỗi dậy ngày càng mạnh mẽ của các dòng ĐTDĐ Thương hiệu Việt (viết tắt là THV). THV càng khẳng định mạnh mẽ và vững chắc hơn ở phân khúc thị trường ĐTDĐ có giá từ 2-3,5 triệu đồng trở xuống. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là các hãng điện thoại này có thị phần nhỏ bé tại Việt Nam.
FMB và các công ty cung cấp ĐTDĐ THV khi mới tham gia thị trường đã chọn ngay chiến lược thị trường ngách, tấn công vào phân khúc thị trường điện thoại giá rẻ, với nhiều chức năng, màu sắc … nhưng ngay sau đó các đại gia (như là Nokia, Samsung …) đã lôi kéo lại một phần thị phần đã mất của mình bằng cách tung ra hàng loạt các dòng điện thoại giá rẻ như là: 1100, 1200, 1259 …
Các đại gia trong làng cung cấp điện thoại này về quy mô,kinh nghiệm, cũng như về kênh phân phối của họ tại Việt Nam là rất lớn, đặc biệt là họ có lợi thế là người đi trước, là những thương hiệu đã có tiếng trên toàn cầu. Vi vậy các công ty cung cấp ĐTDĐ THV không nên vui mừng quá sớm trước những thành công ban đầu của mình, thị trường luôn biến đổi, nhu cầu của khách hàng cũng luôn biến đổi, FMB cần có những bước đi sáng tạo hơn, vững trắc hơn nữa.
Cạnh tranh giữa các sản phẩm thay thế: Có nhiều sản phẩm có thể thay thế cho những chiếc điện thoại ví dụ: thư thường, điện thoại Internet, các ứng dụng của Internet trong việc trao đổi thông tin.
Cạnh tranh giữa các nhu cầu: có rất nhiều nhu cầu thiết yếu mà người dân phải đáp ứng trước khi họ có ý nghĩ muốn sở hữu một chiếc điện thoại. Ví dụ: ăn, uống, ở, mặc, … tuy nhiên khi đới sống ngày càng nâng cao thì nhu cầu trao đổi thông tin là vô cùng quan trọng với con người, do đó xu hướng trong tương lai việc cạnh tranh giữa các nhu cầu khác là không cao.
2.2.2.3. Các yếu tố thuộc môi trường marketing vĩ mô
Ở phần này sẽ xác định những xu hướng lớn của môi trường vĩ mô như Chính trị, pháp luật, văn hóa, xã hội, nhân khẩu … có ảnh hưởng đến tương lai của sản phẩm này như thế nào. Dưới đây là một số yếu tố chủ yếu
Môi trường kinh tế
Từ năm 2008 – 2009 do ảnh hưởng của cuộc đại suy thoái của nền kinh tế toàn cầu thì nền kinh tế của nước ta cũng bị ảnh hưởng và tốc độ phát triển của nền kinh tế nước ta cũng giảm sút, tuy nhiên ngay từ đầu năm, các cấp, các ngành, các địa phương đã khẩn trương triển khai và tổ chức thực hiện quyết liệt các Nghị quyết của Đảng, Nhà nước nên tình hình kinh tế-xã hội quý I/2010 của nước ta diễn biến theo chiều hướng tích cực với những kết quả chủ yếu như sau:
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2010 ước tính tăng 5,83% so với cùng kỳ năm 2009, bao gồm khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,45%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,65%; khu vực dịch vụ tăng 6,64%. Trong tốc độ tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đóng góp 0,42 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 2,44 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ đóng góp 2,97 điểm phần trăm. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước quý I tuy chưa bằng mục tiêu tăng 6,5% đề ra cho cả năm nhưng cao hơn nhiều so với quý I/2009, chứng tỏ nền kinh tế nước ta đang tiếp tục phục hồi và tăng trưởng nhanh dần.
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước
quý I năm 2009 và quý I năm 2010 (%)
Tốc độ tăng so với quý I năm trước
Đóng góp của các khu vực vào tăng trưởng quý I/2010
Quý I/2009
Quý I/2010
Tổng số
3,14
5,83
5,83
Nông, lâm nghiệp thuỷ sản
1,84
3,45
0,42
Công nghiệp và xây dựng
1,70
5,65
2,44
Dịch vụ
4,95
6,64
2,97
Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Nền kinh tế đang có dấu hiệu hồi phục, các khu vực đều đóng góp vào sự tăng trưởng, tiêu dùng cũng tăng nên so với cùng kỳ năm trước.
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý I/2010 theo giá thực tế ước tính đạt 364,5 nghìn tỷ đồng, tăng 24,1% so với cùng kỳ năm 2009; nếu loại trừ yếu tố giá thì tăng 14,4%. Trong tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý I, khu vực kinh tế cá thể đạt 190,9 nghìn tỷ đồng, tăng 18,7%; kinh tế tư nhân 121,2 nghìn tỷ đồng, tăng 34,8%; kinh tế Nhà nước 38 nghìn tỷ đồng, tăng 20,3%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 10,3 nghìn tỷ đồng, tăng 26,3%; kinh tế tập thể 4 nghìn tỷ đồng, tăng 28,7%. Xét theo ngành kinh doanh thì kinh doanh thương nghiệp đạt 287,3 nghìn tỷ đồng, tăng 24,7%; khách sạn, nhà hàng 40,3 nghìn tỷ đồng, tăng 20,5%; dịch vụ 32,9 nghìn tỷ đồng, tăng 22,6%; du lịch đạt 3,9 nghìn tỷ đồng, tăng 34,1%.
Bưu chính, viễn thông
Tổng số thuê bao điện thoại phát triển mới trong quý I/2010 đạt 7,2 triệu thuê bao, tăng 22% so với cùng kỳ năm 2009, bao gồm 677,4 nghìn thuê bao cố định, giảm 28,1% và 6,55 triệu thuê bao di động, tăng 31,4%. Số thuê bao điện thoại cả nước tính đến hết tháng 03/2010 ước tính đạt 137,6 triệu thuê bao, tăng 57,7% so với cùng thời điểm năm trước, bao gồm 19,7 triệu thuê bao cố định, tăng 31% và 117,9 triệu thuê bao di động, tăng 63,3%. Số thuê bao điện thoại của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông tính đến hết tháng 03/2010 ước tính đạt 65,3 triệu thuê bao, tăng 30,6% so với cùng thời điểm năm 2009, bao gồm 11,5 triệu thuê bao cố định, tăng 8,1% và 53,8 triệu thuê bao di động, tăng 36,7%.
Đến cuối quý I/2010, số thuê bao internet trên cả nước đạt trên 23,3 triệu thuê bao, trong đó gần 3,1 triệu thuê bao băng rộng (tăng 37,3% so với cùng thời điểm năm trước). Mạng lưới bưu chính được duy trì ổn định và có bước phát triển mới với 8027 điểm Bưu điện văn hoá xã, trong đó có 1515 điểm ở các vùng đặc biệt khó khăn.
Môi trường công nghệ
Với những tiến bộ vượt bậc về công nghệ thông tin và truyền thông cùng với xu hướng toàn cầu hóa xã hội của chúng ta thực sự là xã hội thông tin, nhu cầu trao đổi thông tin giữa các tổ chức, con người với nhau là hết sức cần thiết, và ngày cang được mở rộng không chỉ bó hẹp trong một không gian nhỏ nữa. Việc một người sở hữu những chiếc điện thoại hay rộng hơn đó là việc sở hữu những thiết bị truyền tin là một điều phổ biến và con người ngày càng cần có những thiết bị này hơn bao giờ hết.
Vòng đời của sản phẩm công nghệ nói chung và của những thiết bị điện thoại di động nói riêng ngày càng ngắn hơn và giá cả thì có xu hướng ngày càng rẻ hơn, mẫu mã chức năng của sản phẩm thì ngày càng nhiều hơn.
Môi trường văn hóa – xã hội. Môi trường này bao gồm truyền thống, đạo đức, quan điểm xã hội và văn hóa nói chung. Các giá trị này thay đổi chậm, nhưng khi chúng thay đổi thường đem lại nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ mới.
Môi trường chính trị - luật pháp....
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top