zill_n_zill

New Member

Download miễn phí Đề tài Lí luận chung về cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước





LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ CỔ PHẦN HOÁ CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 2

I.TỔNG QUAN VỀ CỔ PHẦN HOÁ. 2

1.Cổ phần hoá là gì ? 2

2. Mục đích cửa việc cổ phần hoá. 2

3.Vấn đề sở hữu trong cổ phần hoá. 3

4. Một số khái niệm liên quan đến cổ phần hoá. 4

Các cổ đông khi đã mua cổ phần của công ty thì đồng vốn sẽ nằm lại trong công ty, khi cần tiền họ sẽ làm gì để có được số tiền mà họ đã đầu tư? 7

II.QUY TRÌNH TIẾN HÀNH CỔ PHẦN HOÁ DNNN VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾN ĐỘ CỔ PHẦN HOÁ CÁC DNNN. 7

1.Cơ chế chính sách. 9

2.Sự tham gia của các cán bộ, công nhân viên chức trong các NNN vào quá trình cổ phần hoá. 9

3. Sự ra đời và làm việc kém hiệu quả của Thị trường Chứng Khoán. 10

III.MỘT SỐ KINH NGHIỆM CỔ PHẦN HOÁ Ở CÁC NƯỚC. 10

1.Một số cách tiến hành cổ phần hoá. 10

2. Một số kinh nghiệm cổ phần hoá ở các nước. 12

3.Kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam. 15

PHẦN II: THỰC TRẠNG TIẾN ĐỘ CỔ PHẦN HOÁ CÁC DNNN Ở VIỆT NAM 18

I.TÍNH TẤT YẾU CỦA VIỆC CỔ PHẦN HOÁ CÁC DNNN Ở VIỆT NAM. 18

1.Tính tất yếu của việc cổ phần hoá các DNNN ở Việt Nam. 18

2.Thực chất của việc cổ phần hoá các DNNN ở nước ta. 18

3. Mục tiêu cổ phần hoá DNNN ở nước ta. 20

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ MỘT SỐ DNNN Ở VIỆT NAM. 22

1.Số lượng DNNN đã được cổ phần hoá đến 31/5/2001. 22

2. Đánh giá tiến trình cổ phần hoá các DNNN ở Việt Nam. 25

III. NGUYÊN NHÂN LÀM CHẬM TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ CÁC DNNN Ở VIỆT NAM. 26

1. Những vướng mắc trong nhận thức tư tưởng. 26

2. Cơ chế chính sách về cổ phần hoá chưa hoàn chỉnh và thống nhất. 27

3. Những khó khăn liên quan đến tổ chức quá trình cổ phần hoá. 28

4. Những khó khăn trong kĩ thuật soạn thảo hồ sơ cổ phần hoá. 29

5.Thị trường Chứng Khoán hoạt động chưa có hiệu quả. 29

PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ CỔ PHẦN HOÁ CÁC DNNN Ở NƯỚC TA 31

I.GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ CỔ PHẦN HOÁ MỘT SỐ DNNN Ở NƯỚC TA. 31

1.Quán triệt sâu sắc chủ trương,chính sách và giải pháp đổi mới cácDNNN. 32

2. Hoàn thiện việc xác định giá trị doanh nghiệp và giải quyết những tồn đọng về tài chính. 33

3. Hoàn thiện cơ chế chính sách về cổ phần hoá DNNN. 34

4. Tạo khuôn khổ pháp lý ngày càng đồng bộ hơn cho tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần. 36

5.Tạo sự kích thích mạnh hơn bằng những ưu đãi về kinh tế. 36

6.Tăng cường chỉ đạo đối với công tác cổ phần hoá. 37

II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ CỔ PHẦN HOÁ MỘT SỐ DNNN Ở VIỆT NAM 38

1. Giải quyết tốt vấn đề lao động và việc làm tạo điều kiện cho việc thực hiện thành công chương trình cổ phần hoá. 38

2. Cổ phần hoá các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ tạo điều kiện cho vốn lưu chuyển linh động hơn. 39

3. Tiến hành cổ phần hoá một số doanh nghiệp trong lĩnh vực thuộc độc quyền Nhà Nước để nâng cao tính cạnh tranh trong nền kinh tế. 39

4. Nhà Nước cần có những chính sách bắt buộc một số DNNN phải tiến hành cổ phần hoá. 40

5. Nhà Nước nên tiến hành cổ phần hoá nhiều hơn đối với những DNNN làm ăn có lãi. 41

6. Nghiên cứu cơ chế chính sách bán cổ phần cho người Việt Nam ở nước ngoài và cả người nước ngoài. 41

KẾT LUẬN 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO 44

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


n Thị trường Chứng Khoán, nhằm đảm bảo cho mình nhữnh khoản thu nhập bổ sung, thâm nhập và mở rộng quyền chi phối của mình trong những lĩnh vực cần được kiểm soát và chống độc quyền.
Thực hiện chính sách cổ phần hoá đã cho phép Nhà Nước giảm bớt gánh nặng tài trợ ngân sách nhưng vẫn duy trì được khả năng kiểm soát của mình, vì các công ty quốc doanh sau khi cổ phần hoá hình thành dạng công ty cổ phần hỗn hợp đã chuyển sang sử dụng các nguồn vốn khác thay vì nhận từ ngân sách Nhà Nước như trước đây. Các nguồn vốn đó là: các ngân hàng tư nhân, các nhà đầu tư tư nhân, các cơ quan mua cổ phiếu… và Nhà Nước vẫn nắm giữ phần lớn trong các công ty nên Nhà Nước vẫn có khả năng kiểm soát.
Nét đặc của quá trình cổ phần hoá ở các nước phát triển là hình thành công ty cổ phần hỗn hợp Nhà Nước- tư nhânhoạt động trên cơ sở thị trường và luật pháp Nhà Nước,cạnh tranh bình đẳng với các khu vực tư nhân để giành vị trí cao chứ không phải có được vị trí độc quyền do Nhà Nước “ ban cho”.
Có thể nói thông qua quá trình cổ phần hoá, sự hợp tác và xâm nhập lẫn nhau giữa khu vực kinh tế Nhà Nước và khu vực kinh tế tư nhân kể cả ở các công ty xuyên quốc gia đang hoạt động trên thị trường thế giới là một trong những con đường nhàm nâmg cao hiệu quả của nền kinh tế thị trường ở các nước phát triển hiện nay.
2.2 Quá trình cổ phần hoá ở các nướcđang phát triển.
Việc thực hiện cổ phần hoá ở các nước đang phát triển( trong khu vực Châu á cũng như khu vực Đông Nam á) là cổ phần hoá các DNNN trong các ngành nghề thuộc các lĩnh vực mà Nhà Nước xét thấy không cần nắm giữ và duy trì sự độc quyền. Vì thé Nhà Nước muốn rút vốn ra và chuyển giao lại khu vực tư nhân nhằm thực sự cạnh tranh công bằng và đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của khu vực kinh tế Nhà Nước. Một mục tiêu nữa đó là cổ phần hoá nhằm phát triển Thị trường Chứng Khoán trong nước, thể hiện đặc biệt nổi bật ở các nước: Hàn Quốc, Singapo, Đài Loan, Thái Lan…
Đài Loan với nền kinh tế có thể coi là đã trưởng thành, việc mở rộng sự tự do của nền kinh tế tư nhân đòi hỏi Nhà Nước phải có những chính sách phù hợp. Trong những năm 80 Chính Phủ Đài Loan đã ban hành hàng loạt các chính sách và biện pháp để thực hiện cổ phần hoá một số DNNN làm ăn phi hiệu quả trong nhiều năm. Năm1984 Chính Phủ đã xây dựng chương trình đổi mới quản lý DNNN. Năm 1987, một số DNNN thuộc ngành công nghiệp được cổ phần hoá, đến năm1989 các doanh nghiệp thuộc ngành nông nghiệp cũng được cổ phần hoá và tư nhân hoá. Đi liền với chính sách ổn định giá cả trong nông nghiệp, các chính sách giải quyết vấn đề lao động và việc làm có sự điều tiết của Nhà trong các DNNN được cổ phầm hoácũng được ban hành. Cho đến năm 1995 ở Đài Loan đã có khoảng một phần hai số DNNN được tiến hầnh cổ phần hoá.
3.Kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam.
3.1 Tính phổ biến của quá trình cổ phần hoá.
Sự triển khai có tính chất toàn cầu, quá trình này tạo ra một tương quan hợp lý giữa sở hữu Nhà Nước và sở hữu tư nhân, giữa sự điều tiết của Nhà Nước và của thị trường. Do vậy tiến hành cổ phần hoá một số DNNN ở Việt Nam là một vấn đề không thể bỏ qua, một đòi hỏi khách quan để nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà Nước hoạt độnh có hiệu quả hơn và khai thác tối đa các đông lực của thị trường.
3.2 Tính đặc thù của quá trình cổ phần hoá.
Đó là sự phản ánh các sắc thái khác nhau về mục tiêu, cách thức tổ chức, bước đi và biện pháp cụ thể do những điều kiện về chính trị, kinh tế xã hội của mỗi nước, cũng như quan niệm về xây dựng và phát triển nền kinh tế của mỗi Chính Phủ quy định. ở nước ta không thể không chú ý đến tính đặc thù về các điều kiện quyết định quá trình nàyđể có sự sàng lọc kinh nghệm của các nước và chuẩn bị kĩ càng các điều kiện vận dụng vào hoàn cảnh Việt Nam.
3.3 Tính chiến lược của quá trình cổ phần hoá.
Cổ phần hoá được coi là một bộ phận của quá trình cải cách toàn bộ nền kinh tế. Do đó đòi hỏi phải được suy xét và hành động mang tính chiến lược cao khi xác định mục tiêu về cơ cấu và tương quan giữa các lĩnh vực và khu vực kinh tế để dịch chuyển, phân bổ các nguồn lực và quyền lực cho các nhóm người sở hữu và quản lý khác nhau. ở với quy mô và tính quan trọng của chương trình cổ phần hoá thì Nhà Nước phải suy sét ở tầm chiến lược trong quá trình đổi mới toàn diệnđể phát triển nền kinh tế. Nhà Nước phải thành lập một cơ quan chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo và giải quyết toàn bộ những vấn đề về cổ phần hoá.
3.4 Cổ phần hoá là một quá trình.
ở Việt Nam trong hoàn cảnh thiếu rất nhiều điều kiện quan trọng để tiến hành cổ phần hoá thì việc quán triệt quan điểm quá trình trong cổ phần hoálà hết sức cần thiết để chống những tư tưởng và biểu hiện nóng vội, chủ quan duy ý chí, muốn hoàn thành công việc này trong thời gian ngắn. .
3.5 Quá trình cổ phần hoá cần có một môi trường pháp lý cần thiết.
Để thực hiện cổ phần hoá thì Nhà Nước phải tạo ra một môi trường pháp lý cần thiết. Đó là một bộ luật quan trọng có ý nghĩa như lànhững điều kiện để ổn định và xác lập Kinh tế Vĩ mô tạo ra những khuôn khổ pháp lý cho sự chuyển đổi và hoạt động của các doanh nghiệp được cổ phần hoá.
PHẦN II: THỰC TRẠNG TIẾN ĐỘ CỔ PHẦN HOÁ CÁC DNNN Ở VIỆT NAM
I.TÍNH TẤT YẾU CỦA VIỆC CỔ PHẦN HOÁ CÁC DNNN Ở VIỆT NAM.
1.Tính tất yếu của việc cổ phần hoá các DNNN ở Việt Nam.
Trên cơ sở đổi mới tư duy kinh tế, những năm gần đây nền kinh tế kế hoạch tập chung ỏ nước ta đã từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường như một đòi hỏi tất yếu của sự phát triển. Trong điều kiện cơ chế quản lý thay đổi, khi hiệu quả sản xuất kinh doanh trở thành yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp thì các doanh thuộc khu vực kinh tế Nhà Nước đã bộc lộ đầy đủ những yếu kém, lâm vào tình trạng sa sút khủng hoảng. Làm thế nào để cấu trúc lại sở hữu Nhà Nước và cải cách khu vực kinh tế Nhà Nướcnhằm nâng cao hiêụ quả và vai trò của nó theo tinh thần của các nghị quyết Trung Ương 6 và 7 của Đảng. Một trong những giải pháp có tính chiến lược để giải quyết những vấn đề nàylà tiến hành cổ phần hoá một số DNNN nhằm đa dạng hoá các hình thức sở hữu, đưa yếu tố cạnh tranh làm động lực để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và xác lập mô hình doanh nghiệp hữu hiệu trong nền kinh tế thị trường. Đây cũng là một giải pháp có tính phổ biếnđể cải cách khu vực kinh tế Nhà Nước ở hầu hết các nước trên thế giới.
Vì thế việc tiến hành cổ phần hoá một số DNNN được coi là một tất yếuđể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh củakhu vực kinh tế Nhà Nước từ đó tạo cơ sở quan trọng để phát triển nền kinh tế.
2.Thực chất của việc cổ phần hoá các DNNN ở nước ta.
Về vấn đề này hiện nay có 2 loại ý kiến khác nhau. Loại ý kiến thứ nhất cho rằng thực chất cổ phần hoá là tư nhân hoá, loại ý kiến thứ hai cho rằng cổ phần hoá thực chất là quá trình xã hội hoá DNNN....

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top