hongtam_b10
New Member
Download Đề tài Lí luận về công ty cổ phần và thị trường chứng khoán, ý nghĩa và sự vận dụng lí luận này ở nước ta
MỤC LỤC
Phần 1. Lời nói đầu .
Phần 2. Nội dung :
I. Lí luận về công ty cổ phần và thị trường chứng khoán :
1. Giới thiệu về cụng ty cổ phần.
2. Giới thiệu thị trường chứng khoán.
2.1. Phõn loại thị trường chứng khoán.
2.2. Các nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán.
2.3. Các thành phần tham gia thị trường chứng khoán.
3. Vai trũ của cụng ty cổ phần và thị trường chứng khoán.
4. Điều kiện để thị trường chứng khoán hoạt động tốt.
II. í nghĩa và sự vận dụng lớ luận này ở nước ta :
III. Những điều cần lưu ý khi xem xột diễn biến của thị trường chứng khoán ở nước ta hiện nay.
Phần 3. Kết luận.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
2.1. Phân loại thị trường chứng khoán :
Phương diện pháp lý
Thị trường tập trung :
Giao dịch thụng qua cỏc sở giao dịch chứng khoỏn (Stock exchange).
Hoạt động theo quy định của pháp luật. Tất cả cỏc bờn tham gia cỏc quy chế nhà nước đó ban hành.
Có sự kiểm soát của Hội đông chứng khoán (ở Việt Nam là Ủy ban chứng khoỏn nhà nước). Khi thị trường tăng trưởng nóng có thể dùng các biện pháp để hạ nhiệt đồng thời tham gia thúc đẩy thị trường khi nó tuột dốc.
Thị trường phi tập trung hay thị trường OTC (over the counter):
Nằm ngoài sở giao dịch…
Không có sự kiểm soát từ Hội đồng Chứng khoán. Bởi vậy mà có khi tăng trưởng núng gấp vài lần nhưng ngay tháng sau giá trị giảm chóng mặt.
Không có địa điểm giao dịch tập trung. Vỡ thế cỏc web rao vặt cho OTC nhiều, ở Việt Nam web lớn nhất là sanotc.com
Giao dịch dựa vào sự thoả thuận. Khụng cú một mức hạn định cho giá trong 1ngày. Nhà đầu tư thông qua cụng ty chứng khoỏn hay tỡm đến nhau để giao dịch.
Quỏ trỡnh luõn chuyển chứng khoỏn :
Thị trường sơ cấp: Cũn gọi là thị trường cấp một hay thị trường phát hành. Nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán mới phát hành lần đầu. Tạo vốn cho đơn vị phát hành. Dựa trên nhu cầu vốn để phát triển doanh nghiệp. Định giá ban đầu của doanh nghiệp là 10 tỷ mỗi cổ phiếu giá 10k nhưng khi xem xét trên các khía cạnh: kinh nghiệm, uy tín, tốc độ tăng trưởng… doanh nghiệp có quyền bán ra đến 100k. Chênh lệch 100k và 10k là thặng dư sau IPO, nó có thể để giữ lại để đầu tư, nếu là doanh nghiệp nhà nước có thể được nhà nước dùng để đầu tư cho các dự án khác.
Thị trường thứ cấp : Cũn gọi là thị trường cấp hai hay thị trường lưu thông. Giao dịch chứng khoán đó phỏt hành qua thị trường sơ cấp. Đảm bảo tính thanh khoản cho chứng khoán. Tính thanh khoản là khả năng thanh toán dễ dàng giỏ trị của cổ phiếu ra tiền mặt, khả năng trao đổi cổ phiếu giữa các nhà đầu tư.
Các hàng hóa trên thị trường :
Thị trường chứng khoán cổ phần (cổ phiếu) là những giấy tờ, bút toán ghi sổ hay dữ liệu điện tử, lưu hành trên thị trường và chứng nhận quyền sở hữu tài sản của đối tượng nắm giữ giấy tờ đó đối với đối tượng phát hành cổ phần. Hiểu đơn giản là: khi công ty cổ phần hóa, giá trị công ty được định giá chia làm các phần nhỏ, người chiếm giữ những cổ phần gọi là cổ đông và cổ phiếu là giá trị xác thực họ cũng là người chủ công ty.
Thị trường chứng khoán nợ là những giấy tờ, bút toán ghi sổ hay dữ liệu điện tử, lưu hành trên thị trường chứng nhận mối quan hệ chủ nợ của người nắm giữ giấy tờ, chứng chỉ đó đối với người phát hành. Trái phiếu là dạng nợ do nhà nước (trung ương lẫn địa phương), công ty, thể chế tài chính phát hành mà trên tờ phiếu có xác nhận việc người phát hành nợ người nắm giữ trái phiếu và nghĩa vụ trả nợ cả gốc lẫn lói vào một thời điểm sau khi phát hành và kỳ hạn tới thời điểm đó. Và trái phiếu có 2 loại là trái phiếu Chính Phủ và trái phiếu tư nhân ( có thể của tổ chức, công ty...)
Thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng từ tài chính khác như: quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn.
2.2. Các nguyên tắc hoạt động :
Nguyờn tắc cạnh tranh: Theo nguyờn tắc này, giỏ cả trờn thị trường chứng khoán phản ỏnh quan hệ cung cầu về chứng khoán và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty. Trên thị trường sơ cấp, các nhà phát hành cạnh tranh với nhau để bán chứng khoán của mỡnh cho cỏc nhà đầu tư, các nhà đầu tư được tự do lựa chọn các chứng khoán theo các mục tiêu của mỡnh. Trờn thị trường thứ cấp, các nhà đầu tư cũng cạnh tranh tự do để tỡm kiếm cho mỡnh một lợi nhuận cao nhất, và giỏ cả được hỡnh thành theo cách đấu giá.
Nguyên tắc công bằng: Công bằng có nghĩa là mọi người tham gia thị trường đều phải tuân thủ những qui định chung, được bỡnh đẳng trong việc chia sẻ thông tin và trong việc gánh chịu các hỡnh thức xử phạt nếu vi phạm vào những qui định đó.
Nguyên tắc công khai: Chứng khoán là loại hàng hoá trừu tượng nên thị trường chứng khoỏn phải được xây dựng trên cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt. Theo luật định, các tổ chức phát hành có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin đầy đủ theo chế độ thường xuyên và đột xuất thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Sở giao dịch, cỏc cụng ty chứng khoỏn và cỏc tổ chức cú liờn quan.
Nguyên tắc trung gian: Nguyên tắc này có nghĩa là các giao dịch chứng khoán được thực hiện thông qua tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp, các nhà đầu tư không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lónh phỏt hành. Trờn thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ môi giới, kinh doanh, các công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán giúp các khách hàng, hay kết nối các khách hàng với nhau qua việc thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán trên tài khoản của mỡnh.
Nguyờn tắc tập trung: Cỏc giao dịch chứng khoỏn chỉ diễn ra trờn sở giao dịch và trờn thị trường OTC dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức tự quản.
Cỏc thành phần tham gia thị trường chứng khoán :
Nhà phỏt hành: Là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán dưới hỡnh thức phỏt hành cỏc chứng khoỏn.
Nhà đầu tư: Là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên thị trường chứng khoỏn. Nhà đầu tư có thể được chia thành 2 loại :
Nhà đầu tư cá nhân: là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán trên thị trường chứng khoán với mục đích kiếm lời.
Nhà đầu tư có tổ chức: là các định chế đầu tư thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Các định chế này có thể tồn tại dưới các hỡnh thức sau: cụng ty đầu tư, công ty bảo hiểm, Quỹ lương hưu, công ty tài chính, ngân hàng thương mại và các công ty chứng khoán (mảng Tự doanh). Các tập đoàn hàng đầu thế giới như AIG, Prudential… công ty chứng khoỏn Sài Gũn, tập đoành Dầu Khớ…
Các công ty chứng khoán: Là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, có thể đảm nhận một hay nhiều trong số các nghiệp vụ chính là môi giới, quản lý quỹ đầu tư, bảo lónh phỏt hành, tư vấn đầu tư chứng khoán và tự doanh.
Cỏc tổ chức cú liờn quan đến thị trường chứng khoán :
Uỷ ban chứng khoán Nhà nước: là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán ở Việt nam.
Sở giao dịch chứng khoán: là cơ quan thực hiện vận hành thị trường và ban hành những quyết định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán trên Sở phù hợp với các quy định của luật pháp và ủy ban chứng khoỏn.
Cụng ty dịch vụ mỏy tớnh chứng khoỏn: là tổ chức phụ trợ, phục vụ cỏc giao dịch ...
Download Đề tài Lí luận về công ty cổ phần và thị trường chứng khoán, ý nghĩa và sự vận dụng lí luận này ở nước ta miễn phí
MỤC LỤC
Phần 1. Lời nói đầu .
Phần 2. Nội dung :
I. Lí luận về công ty cổ phần và thị trường chứng khoán :
1. Giới thiệu về cụng ty cổ phần.
2. Giới thiệu thị trường chứng khoán.
2.1. Phõn loại thị trường chứng khoán.
2.2. Các nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán.
2.3. Các thành phần tham gia thị trường chứng khoán.
3. Vai trũ của cụng ty cổ phần và thị trường chứng khoán.
4. Điều kiện để thị trường chứng khoán hoạt động tốt.
II. í nghĩa và sự vận dụng lớ luận này ở nước ta :
III. Những điều cần lưu ý khi xem xột diễn biến của thị trường chứng khoán ở nước ta hiện nay.
Phần 3. Kết luận.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
mặt hỡnh thức, thị trường chứng khoán chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán, qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoỏn.2.1. Phân loại thị trường chứng khoán :
Phương diện pháp lý
Thị trường tập trung :
Giao dịch thụng qua cỏc sở giao dịch chứng khoỏn (Stock exchange).
Hoạt động theo quy định của pháp luật. Tất cả cỏc bờn tham gia cỏc quy chế nhà nước đó ban hành.
Có sự kiểm soát của Hội đông chứng khoán (ở Việt Nam là Ủy ban chứng khoỏn nhà nước). Khi thị trường tăng trưởng nóng có thể dùng các biện pháp để hạ nhiệt đồng thời tham gia thúc đẩy thị trường khi nó tuột dốc.
Thị trường phi tập trung hay thị trường OTC (over the counter):
Nằm ngoài sở giao dịch…
Không có sự kiểm soát từ Hội đồng Chứng khoán. Bởi vậy mà có khi tăng trưởng núng gấp vài lần nhưng ngay tháng sau giá trị giảm chóng mặt.
Không có địa điểm giao dịch tập trung. Vỡ thế cỏc web rao vặt cho OTC nhiều, ở Việt Nam web lớn nhất là sanotc.com
Giao dịch dựa vào sự thoả thuận. Khụng cú một mức hạn định cho giá trong 1ngày. Nhà đầu tư thông qua cụng ty chứng khoỏn hay tỡm đến nhau để giao dịch.
Quỏ trỡnh luõn chuyển chứng khoỏn :
Thị trường sơ cấp: Cũn gọi là thị trường cấp một hay thị trường phát hành. Nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán mới phát hành lần đầu. Tạo vốn cho đơn vị phát hành. Dựa trên nhu cầu vốn để phát triển doanh nghiệp. Định giá ban đầu của doanh nghiệp là 10 tỷ mỗi cổ phiếu giá 10k nhưng khi xem xét trên các khía cạnh: kinh nghiệm, uy tín, tốc độ tăng trưởng… doanh nghiệp có quyền bán ra đến 100k. Chênh lệch 100k và 10k là thặng dư sau IPO, nó có thể để giữ lại để đầu tư, nếu là doanh nghiệp nhà nước có thể được nhà nước dùng để đầu tư cho các dự án khác.
Thị trường thứ cấp : Cũn gọi là thị trường cấp hai hay thị trường lưu thông. Giao dịch chứng khoán đó phỏt hành qua thị trường sơ cấp. Đảm bảo tính thanh khoản cho chứng khoán. Tính thanh khoản là khả năng thanh toán dễ dàng giỏ trị của cổ phiếu ra tiền mặt, khả năng trao đổi cổ phiếu giữa các nhà đầu tư.
Các hàng hóa trên thị trường :
Thị trường chứng khoán cổ phần (cổ phiếu) là những giấy tờ, bút toán ghi sổ hay dữ liệu điện tử, lưu hành trên thị trường và chứng nhận quyền sở hữu tài sản của đối tượng nắm giữ giấy tờ đó đối với đối tượng phát hành cổ phần. Hiểu đơn giản là: khi công ty cổ phần hóa, giá trị công ty được định giá chia làm các phần nhỏ, người chiếm giữ những cổ phần gọi là cổ đông và cổ phiếu là giá trị xác thực họ cũng là người chủ công ty.
Thị trường chứng khoán nợ là những giấy tờ, bút toán ghi sổ hay dữ liệu điện tử, lưu hành trên thị trường chứng nhận mối quan hệ chủ nợ của người nắm giữ giấy tờ, chứng chỉ đó đối với người phát hành. Trái phiếu là dạng nợ do nhà nước (trung ương lẫn địa phương), công ty, thể chế tài chính phát hành mà trên tờ phiếu có xác nhận việc người phát hành nợ người nắm giữ trái phiếu và nghĩa vụ trả nợ cả gốc lẫn lói vào một thời điểm sau khi phát hành và kỳ hạn tới thời điểm đó. Và trái phiếu có 2 loại là trái phiếu Chính Phủ và trái phiếu tư nhân ( có thể của tổ chức, công ty...)
Thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng từ tài chính khác như: quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn.
2.2. Các nguyên tắc hoạt động :
Nguyờn tắc cạnh tranh: Theo nguyờn tắc này, giỏ cả trờn thị trường chứng khoán phản ỏnh quan hệ cung cầu về chứng khoán và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty. Trên thị trường sơ cấp, các nhà phát hành cạnh tranh với nhau để bán chứng khoán của mỡnh cho cỏc nhà đầu tư, các nhà đầu tư được tự do lựa chọn các chứng khoán theo các mục tiêu của mỡnh. Trờn thị trường thứ cấp, các nhà đầu tư cũng cạnh tranh tự do để tỡm kiếm cho mỡnh một lợi nhuận cao nhất, và giỏ cả được hỡnh thành theo cách đấu giá.
Nguyên tắc công bằng: Công bằng có nghĩa là mọi người tham gia thị trường đều phải tuân thủ những qui định chung, được bỡnh đẳng trong việc chia sẻ thông tin và trong việc gánh chịu các hỡnh thức xử phạt nếu vi phạm vào những qui định đó.
Nguyên tắc công khai: Chứng khoán là loại hàng hoá trừu tượng nên thị trường chứng khoỏn phải được xây dựng trên cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt. Theo luật định, các tổ chức phát hành có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin đầy đủ theo chế độ thường xuyên và đột xuất thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Sở giao dịch, cỏc cụng ty chứng khoỏn và cỏc tổ chức cú liờn quan.
Nguyên tắc trung gian: Nguyên tắc này có nghĩa là các giao dịch chứng khoán được thực hiện thông qua tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp, các nhà đầu tư không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lónh phỏt hành. Trờn thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ môi giới, kinh doanh, các công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán giúp các khách hàng, hay kết nối các khách hàng với nhau qua việc thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán trên tài khoản của mỡnh.
Nguyờn tắc tập trung: Cỏc giao dịch chứng khoỏn chỉ diễn ra trờn sở giao dịch và trờn thị trường OTC dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức tự quản.
Cỏc thành phần tham gia thị trường chứng khoán :
Nhà phỏt hành: Là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán dưới hỡnh thức phỏt hành cỏc chứng khoỏn.
Nhà đầu tư: Là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên thị trường chứng khoỏn. Nhà đầu tư có thể được chia thành 2 loại :
Nhà đầu tư cá nhân: là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán trên thị trường chứng khoán với mục đích kiếm lời.
Nhà đầu tư có tổ chức: là các định chế đầu tư thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Các định chế này có thể tồn tại dưới các hỡnh thức sau: cụng ty đầu tư, công ty bảo hiểm, Quỹ lương hưu, công ty tài chính, ngân hàng thương mại và các công ty chứng khoán (mảng Tự doanh). Các tập đoàn hàng đầu thế giới như AIG, Prudential… công ty chứng khoỏn Sài Gũn, tập đoành Dầu Khớ…
Các công ty chứng khoán: Là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, có thể đảm nhận một hay nhiều trong số các nghiệp vụ chính là môi giới, quản lý quỹ đầu tư, bảo lónh phỏt hành, tư vấn đầu tư chứng khoán và tự doanh.
Cỏc tổ chức cú liờn quan đến thị trường chứng khoán :
Uỷ ban chứng khoán Nhà nước: là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán ở Việt nam.
Sở giao dịch chứng khoán: là cơ quan thực hiện vận hành thị trường và ban hành những quyết định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán trên Sở phù hợp với các quy định của luật pháp và ủy ban chứng khoỏn.
Cụng ty dịch vụ mỏy tớnh chứng khoỏn: là tổ chức phụ trợ, phục vụ cỏc giao dịch ...