[email protected]
New Member
Download Luận án Phát triển hoạt động bán lẻ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu đồ
MỞ ĐẦU.1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .8
1.1. HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . 8
1.2 PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 42
1.3 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TRONG VIỆC
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ . 57
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .69
2.1. TỔNG QUAN CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM . 69
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM . 78
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM . 98
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM . 116
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ CỦA CÁCNGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM . 116
3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM . 127
3.3 KIẾN NGHỊ . 171
KẾT LUẬN.183
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .185
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.187
PHỤ LỤC
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
dịch vụ thẻ phát triển với tốc độ rất cao, tỷ lệ số người có tài khoản tại NH
tăng lên nhanh chóng. Các NH bước đầu đã kết nối mạng thanh toán thẻ
Banknet và Smarlink tạo tiện ích rất lớn cho KH, tỷ trọng thanh toán bằng
tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán giảm.
Đối với dân cư
Các dịch vụ NHBL của NHTMVN phong phú, đa dạng các kênh phân
phối đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng cao của dân cư. Các dịch vụ tín
dụng tiêu dùng đã đáp ứng nhu cầu vay vốn của đại bộ phận dân cư dưới
100
nhiều hình thức đa dạng như cho vay thấu chi, cho may mua ô tô, hàng hóa
tiêu dùng, cho vay tín chấp, thế chấp bằng tài sản, cầm cố giấy tờ có giá, cho
vay đầu tư chứng khoán...Dịch vụ thanh toán nhanh, hiện đại, chất lượng dịch
vụ khách hàng của các NHTM nâng cao đã đáp ứng các nhu cầu thanh toán
ngày càng gia tăng của dân cư. Dịch vụ chuyển tiền kiều hối giúp dân cư an
tâm và tiết kiệm chi phí khi nhận tiền góp phần cải thiện đời sống. Nguồn vốn
dân cư được nảy nở sinh sôi an toàn, các sản phẩm linh hoạt cho KH có nhiều
sự lựa chọn.
Các sản phẩm dịch vụ của các NHTM VN gắn liền với công nghệ
hiện đại, kết nối hệ thống thẻ của một số NH, mạng lưới mở rộng đã rút
ngắn thời gian giao dịch, giảm thiểu thời gian chờ đợi của KH, rất tiện lợi
về không gian, thời gian. Ví dụ, trước đây KH thường xuyên phải đến các
trụ sở NH để giao dịch với nhiều nhân viên, thì nay KH có thể giao dịch
với một nhân viên NH (hay gọi là giao dịch một cửa); KH có thể truy cập
thông tin và chuyển khoản thông qua mạng Internet; gửi tiền tiết kiệm một
nơi và có thể rút ở bất kỳ điểm giao dịch nào của NH... Điều này đã có tác
động tích cực đến khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ NH của các dân cư,
một số lượng đông đảo KH của các NHTM.
Tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Hoạt động bán lẻ của các NHTMVN đạt mức tăng trưởng bình quân
cao, đảm bảo an toàn, phân tán rủi ro đã giúp cho các NH tăng trưởng các chỉ
tiêu cơ bản của mình về tổng tài sản, tổng vốn huy động và dư nợ tín dụng
góp phần kinh doanh có lãi và an toàn hệ thống.
Các NH đã thực hiện nhiều giải pháp đa dạng hoá dịch vụ NHBL, mở ra
nhiều dịch vụ mới và nâng cao chất lượng dịch vụ NH truyền thống. Từng bước
đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, xu hướng một sản phẩm gắn nhiều tiện
ích, hướng tới những sản phẩm hoàn hảo mang tính chọn gói theo yêu cầu
101
ngày càng cao của KH. Thời gian qua, cùng với sự phát triển của hệ thống
NHTM VN, các dịch vụ NH không ngừng được đa dạng hoá về số lượng và
nâng cao về chất lượng, nhiều NH đã đi đầu trong việc áp dụng công nghệ hiện
đại để cung ứng các sản phẩm dịch vụ NH đa dạng, phát triển các dịch vụ NH
điện tử bên cạnh các dịch vụ NH truyền thống như: SMS Banking, Internet
Banking, Telephone Banking… Theo ước tính, hiện nay số lượng dịch vụ NH đã
lên đến trên 200 loại hình dịch vụ.
Chất lượng dịch vụ của các NHTM được cải thiện rõ rệt. Trước sự
cạnh tranh khá gay gắt trong việc giành giật thị phần, đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng nhân lực…chất lượng dịch vụ NH
đã được nâng cao.
Các NHTMVN đã quan tâm và tập trung hiện đại hoá, ứng dụng công
nghệ vào hoạt động NH, phát triển các dịch vụ NH mới và hiện đại đa tiện ích
như thanh toán online gửi tiền một nơi rút nhiều nơi, các kênh thanh toán qua
ATM, Internet Banking, Mobile Banking… được xã hội đón nhận tích cực.
Thực tế đó đã đánh dấu những bước phát triển mới của hoạt động bán lẻ của
các NHTMVN, tạo ra một diện mạo mới cho dịch vụ thanh toán của ngành
ngân hàng VN nói chung.
Các NH chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng trong
hoạt động NHBL. Thực hiện mở rộng mạng lưới, đầu tư cơ vật chất các
Sở giao dịch, Phòng giao dịch, Chi nhánh khang trang, thành tập trung
tâm dịch vụ khách hàng phục vụ 24/7. Phát triển nguồn nhân lực về số và
chất lượng, đặc biệt chú trọng đến công tác đào tạo và đào tạo lại để nâng
cao trình độ nghiệp vụ, tác phong phục vụ chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu
của giai đoạn mới.
2.3.2 Hạn chế
Bên cạnh những nỗ lực và đạt được những kết quả trên đây, các NHTM
102
VN còn một số hạn chế sau trong hoạt động NHBL:
2.3.2.1 Hoạt động ngân hàng bán lẻ nhìn chung chưa phát triển
Với các điều kiện về kinh tế, xã hội và chính trị cũng như dân cư khá
thuận lợi, nhưng hoạt động bán lẻ của các NHTMVN còn ở mức thấp về cả
chất và lượng. Mặc dù trong mấy năm trở lại đây, các NHTMVN đã bắt đầu
chú trọng phát triển hoạt động NHBL, tuy nhiên do sản phẩm dịch vụ chưa đa
dạng, các dịch vụ tiện ích không nhiều, chất lượng dịch vụ thấp không ổn
định nên số lượng khách hàng cũng như doanh số hoạt động còn hạn chế, điển
hình là số lượng cá nhân có tài khoản tại NH chiếm tỷ lệ thấp, số lượng KH
sử dụng thẻ chưa cao, hay doanh số cho vay khách hàng cá nhân ở hầu hết các
NH thấp hơn rất nhiều so với các nhóm KH khác... Thu dịch vụ từ từ hoạt
động bán lẻ khá khiêm tốn, do số lượng KH ít, chính sách phí và lãi suất chưa
linh hoạt và phù hợp, vì vậy nhìn chung tỷ trọng doanh thu từ hoạt động bán
lẻ thấp. Về độ sâu thị trường, gần 50% KH chỉ sử dụng 1 sản phẩm duy nhất
là tài khoản nhận lương, các dịch vụ ngân hàng điện tử mới chỉ có một số ít
KH sử dụng, tỉ lệ dư nợ tín dụng tiêu dùng còn thấp, số KH sử dụng thẻ tín
dụng quá ít so với gần 86 triệu dân trong khi bốn triệu người dân Singapore
sở hữu 30 triệu thẻ các loại (ATM, tín dụng, ghi nợ...).
2.3.2.2 Sản phẩm dịch vụ chưa phát triển, tính cạnh tranh không cao
Hệ thống các sản phẩm dịch vụ mang nặng tính truyền thống, cùng kiệt
nàn về chủng loại, đặc biệt tính tiện ích của một số dịch vụ chưa cao. Sức
cạnh tranh yếu, chưa tạo dựng được thương hiệu riêng cho từng dịch vụ,
chưa thực sự định hướng theo nhu cầu KH. Khả năng tiếp cận và sử dụng
các dịch vụ NH mới hiện đại của dân cư chưa nhiều, cơ bản vẫn là các
nghiệp vụ truyền thống như: huy động vốn, cho vay, thanh toán. Các dịch vụ
NH mới, hiện đại triển khai còn chậm, mới tập trung ở các trung tâm KT
lớn. Dịch vụ NH điện tử rất phát triển trên thế giới, mang lại nhiều tiện ích
103
cho KH và NH nhưng việc triển khai ở nước ta còn rất khiêm tốn. Ngoài ra,
việc cung cấp các dịch vụ tư vấn, nghiệp vụ uỷ thác...cũng chưa phát triển.
Các NHTM quốc tế đang thực hiện khoảng trên 6.000 nghiệp vụ kinh doanh
tiền tệ, tín dụng, NH. Trong khi đó các NHTMVN mới chỉ thực hiện được
tối đa khoảng 300 nghiệp vụ và mới cung cấp các dịch vụ mang tính truyền
thống, còn các dịch vụ hiện đại như NH điện tử, môi giới kinh doanh, nghiệp
vụ đầu tư, tư vấn tài chính, ủy thác... mới chỉ bắt đầu hay đang trong giai
đoạn thử nghiệm.
Tính cạnh tranh của sản phẩm ở mức trung bình. Chưa có đánh giá từng
sản ...
Download Luận án Phát triển hoạt động bán lẻ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam miễn phí
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu đồ
MỞ ĐẦU.1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .8
1.1. HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . 8
1.2 PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 42
1.3 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TRONG VIỆC
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ . 57
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .69
2.1. TỔNG QUAN CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM . 69
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM . 78
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM . 98
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM . 116
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ CỦA CÁCNGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM . 116
3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM . 127
3.3 KIẾN NGHỊ . 171
KẾT LUẬN.183
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .185
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.187
PHỤ LỤC
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
anh toán không dùng tiền mặt phát triển đặc biệtdịch vụ thẻ phát triển với tốc độ rất cao, tỷ lệ số người có tài khoản tại NH
tăng lên nhanh chóng. Các NH bước đầu đã kết nối mạng thanh toán thẻ
Banknet và Smarlink tạo tiện ích rất lớn cho KH, tỷ trọng thanh toán bằng
tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán giảm.
Đối với dân cư
Các dịch vụ NHBL của NHTMVN phong phú, đa dạng các kênh phân
phối đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng cao của dân cư. Các dịch vụ tín
dụng tiêu dùng đã đáp ứng nhu cầu vay vốn của đại bộ phận dân cư dưới
100
nhiều hình thức đa dạng như cho vay thấu chi, cho may mua ô tô, hàng hóa
tiêu dùng, cho vay tín chấp, thế chấp bằng tài sản, cầm cố giấy tờ có giá, cho
vay đầu tư chứng khoán...Dịch vụ thanh toán nhanh, hiện đại, chất lượng dịch
vụ khách hàng của các NHTM nâng cao đã đáp ứng các nhu cầu thanh toán
ngày càng gia tăng của dân cư. Dịch vụ chuyển tiền kiều hối giúp dân cư an
tâm và tiết kiệm chi phí khi nhận tiền góp phần cải thiện đời sống. Nguồn vốn
dân cư được nảy nở sinh sôi an toàn, các sản phẩm linh hoạt cho KH có nhiều
sự lựa chọn.
Các sản phẩm dịch vụ của các NHTM VN gắn liền với công nghệ
hiện đại, kết nối hệ thống thẻ của một số NH, mạng lưới mở rộng đã rút
ngắn thời gian giao dịch, giảm thiểu thời gian chờ đợi của KH, rất tiện lợi
về không gian, thời gian. Ví dụ, trước đây KH thường xuyên phải đến các
trụ sở NH để giao dịch với nhiều nhân viên, thì nay KH có thể giao dịch
với một nhân viên NH (hay gọi là giao dịch một cửa); KH có thể truy cập
thông tin và chuyển khoản thông qua mạng Internet; gửi tiền tiết kiệm một
nơi và có thể rút ở bất kỳ điểm giao dịch nào của NH... Điều này đã có tác
động tích cực đến khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ NH của các dân cư,
một số lượng đông đảo KH của các NHTM.
Tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Hoạt động bán lẻ của các NHTMVN đạt mức tăng trưởng bình quân
cao, đảm bảo an toàn, phân tán rủi ro đã giúp cho các NH tăng trưởng các chỉ
tiêu cơ bản của mình về tổng tài sản, tổng vốn huy động và dư nợ tín dụng
góp phần kinh doanh có lãi và an toàn hệ thống.
Các NH đã thực hiện nhiều giải pháp đa dạng hoá dịch vụ NHBL, mở ra
nhiều dịch vụ mới và nâng cao chất lượng dịch vụ NH truyền thống. Từng bước
đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, xu hướng một sản phẩm gắn nhiều tiện
ích, hướng tới những sản phẩm hoàn hảo mang tính chọn gói theo yêu cầu
101
ngày càng cao của KH. Thời gian qua, cùng với sự phát triển của hệ thống
NHTM VN, các dịch vụ NH không ngừng được đa dạng hoá về số lượng và
nâng cao về chất lượng, nhiều NH đã đi đầu trong việc áp dụng công nghệ hiện
đại để cung ứng các sản phẩm dịch vụ NH đa dạng, phát triển các dịch vụ NH
điện tử bên cạnh các dịch vụ NH truyền thống như: SMS Banking, Internet
Banking, Telephone Banking… Theo ước tính, hiện nay số lượng dịch vụ NH đã
lên đến trên 200 loại hình dịch vụ.
Chất lượng dịch vụ của các NHTM được cải thiện rõ rệt. Trước sự
cạnh tranh khá gay gắt trong việc giành giật thị phần, đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng nhân lực…chất lượng dịch vụ NH
đã được nâng cao.
Các NHTMVN đã quan tâm và tập trung hiện đại hoá, ứng dụng công
nghệ vào hoạt động NH, phát triển các dịch vụ NH mới và hiện đại đa tiện ích
như thanh toán online gửi tiền một nơi rút nhiều nơi, các kênh thanh toán qua
ATM, Internet Banking, Mobile Banking… được xã hội đón nhận tích cực.
Thực tế đó đã đánh dấu những bước phát triển mới của hoạt động bán lẻ của
các NHTMVN, tạo ra một diện mạo mới cho dịch vụ thanh toán của ngành
ngân hàng VN nói chung.
Các NH chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng trong
hoạt động NHBL. Thực hiện mở rộng mạng lưới, đầu tư cơ vật chất các
Sở giao dịch, Phòng giao dịch, Chi nhánh khang trang, thành tập trung
tâm dịch vụ khách hàng phục vụ 24/7. Phát triển nguồn nhân lực về số và
chất lượng, đặc biệt chú trọng đến công tác đào tạo và đào tạo lại để nâng
cao trình độ nghiệp vụ, tác phong phục vụ chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu
của giai đoạn mới.
2.3.2 Hạn chế
Bên cạnh những nỗ lực và đạt được những kết quả trên đây, các NHTM
102
VN còn một số hạn chế sau trong hoạt động NHBL:
2.3.2.1 Hoạt động ngân hàng bán lẻ nhìn chung chưa phát triển
Với các điều kiện về kinh tế, xã hội và chính trị cũng như dân cư khá
thuận lợi, nhưng hoạt động bán lẻ của các NHTMVN còn ở mức thấp về cả
chất và lượng. Mặc dù trong mấy năm trở lại đây, các NHTMVN đã bắt đầu
chú trọng phát triển hoạt động NHBL, tuy nhiên do sản phẩm dịch vụ chưa đa
dạng, các dịch vụ tiện ích không nhiều, chất lượng dịch vụ thấp không ổn
định nên số lượng khách hàng cũng như doanh số hoạt động còn hạn chế, điển
hình là số lượng cá nhân có tài khoản tại NH chiếm tỷ lệ thấp, số lượng KH
sử dụng thẻ chưa cao, hay doanh số cho vay khách hàng cá nhân ở hầu hết các
NH thấp hơn rất nhiều so với các nhóm KH khác... Thu dịch vụ từ từ hoạt
động bán lẻ khá khiêm tốn, do số lượng KH ít, chính sách phí và lãi suất chưa
linh hoạt và phù hợp, vì vậy nhìn chung tỷ trọng doanh thu từ hoạt động bán
lẻ thấp. Về độ sâu thị trường, gần 50% KH chỉ sử dụng 1 sản phẩm duy nhất
là tài khoản nhận lương, các dịch vụ ngân hàng điện tử mới chỉ có một số ít
KH sử dụng, tỉ lệ dư nợ tín dụng tiêu dùng còn thấp, số KH sử dụng thẻ tín
dụng quá ít so với gần 86 triệu dân trong khi bốn triệu người dân Singapore
sở hữu 30 triệu thẻ các loại (ATM, tín dụng, ghi nợ...).
2.3.2.2 Sản phẩm dịch vụ chưa phát triển, tính cạnh tranh không cao
Hệ thống các sản phẩm dịch vụ mang nặng tính truyền thống, cùng kiệt
nàn về chủng loại, đặc biệt tính tiện ích của một số dịch vụ chưa cao. Sức
cạnh tranh yếu, chưa tạo dựng được thương hiệu riêng cho từng dịch vụ,
chưa thực sự định hướng theo nhu cầu KH. Khả năng tiếp cận và sử dụng
các dịch vụ NH mới hiện đại của dân cư chưa nhiều, cơ bản vẫn là các
nghiệp vụ truyền thống như: huy động vốn, cho vay, thanh toán. Các dịch vụ
NH mới, hiện đại triển khai còn chậm, mới tập trung ở các trung tâm KT
lớn. Dịch vụ NH điện tử rất phát triển trên thế giới, mang lại nhiều tiện ích
103
cho KH và NH nhưng việc triển khai ở nước ta còn rất khiêm tốn. Ngoài ra,
việc cung cấp các dịch vụ tư vấn, nghiệp vụ uỷ thác...cũng chưa phát triển.
Các NHTM quốc tế đang thực hiện khoảng trên 6.000 nghiệp vụ kinh doanh
tiền tệ, tín dụng, NH. Trong khi đó các NHTMVN mới chỉ thực hiện được
tối đa khoảng 300 nghiệp vụ và mới cung cấp các dịch vụ mang tính truyền
thống, còn các dịch vụ hiện đại như NH điện tử, môi giới kinh doanh, nghiệp
vụ đầu tư, tư vấn tài chính, ủy thác... mới chỉ bắt đầu hay đang trong giai
đoạn thử nghiệm.
Tính cạnh tranh của sản phẩm ở mức trung bình. Chưa có đánh giá từng
sản ...