yzury_yzory
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH một thành viên giầy Thượng Đình
Lời Mở Đầu
Trong quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế, các doanh nghiệp ngày nay phải cạnh tranh rất dữ dội ở cả thị trường trong nước và ngoài nước. Thị trường tiêu thụ sản phẩm ngày nay không còn hạn hẹp ở một quốc gia, một khu vực địa lý nhất định hay ở một vài nước, mà có thể mở rộng ra khắp toàn cầu. Nếu một doanh nghiệp chỉ biết quanh quẩn sản xuất cho thị trường nội địa, không nghĩ đến xuất khẩu ra nước ngoài bởi họ sợ sẽ gặp nhiều rủi ro, nhưng họ đã không nghĩ rằng dù không xuất khẩu thì họ cũng sẽ phải chiến đấu ngay trên thị trường trong nước với các sản phẩm nhập từ nước ngoài. Vì thế, muốn tồn tại trong xu thế hội nhập ngày nay, các doanh nghiệp buộc phải tìm mọi cách thích nghi để theo kịp sự vận động của thị trường, trong đó đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng, đặc biệt là việc đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài. Muốn đẩy mạnh xuất khẩu, ngoài việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm thì việc phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu cũng là một vấn đề cần được quan tâm. Tuy nhiên mức độ quan tâm của mỗi doanh nghiệp đến vấn đề này cũng rất khác nhau.
Trong thời gian thực tập tại công ty giầy Thượng Đình – một doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh giầy dép từ lâu đã có uy tín trên thị trường trong nước, em nhận thấy rằng công tác phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty chưa thực sự hiệu quả, còn mang nặng tính thụ động. Trước thực trạng đó, em quyết định lựa chọn đề tài “Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình”.
Mục đích nghiên cứu đề tài
- Phân tích & đánh giá thực trạng phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty trong giai đoạn 2003 – 2007.
- Đề xuất một số định hướng & giải pháp nhằm phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu giầy của công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: hoạt động phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH một thành viên giầy Thượng Đình trong 5 năm từ 2003 - 2007.
Kết cấu của luận văn: nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương:
- Chương I: Lý luận cơ bản về phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.
- Chương II: Thực trạng hoạt động phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH một thành viên giầy Thượng Đình.
- Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu giầy của công ty TNHH một thành viên giầy Thượng Đình.
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, em xin chân thành Thank PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn, cùng các cô chú và anh chị trong phòng xuất nhập khẩu công ty giầy Thượng Đình đã chỉ bảo tận tình và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình làm bài luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng là một sinh viên sắp tốt nghiệp, với kiến thức lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế nên bài luận văn tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sẽ nhận được sự góp ý, giúp đỡ của thầy giáo và các cô chú, anh chị trong công ty để luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Vai trò của hoạt động phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu.
1.1.1 Xuất khẩu và vai trò của hoạt động xuất khẩu.
Trong hoạt động ngoại thương, xuất khẩu là việc bán hàng hóa, dịch vụ cho nước ngoài. Xuất khẩu đã được thừa nhận là một hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Khi các nhân tố liên quan đến chi phí sản xuất hàng xuất khẩu ở trong nước không thay đổi, giá trị xuất khẩu phụ thuộc vào thu nhập của nước ngoài và vào tỷ giá hối đoái. Thu nhập của nước ngoài tăng – cũng có nghĩa là khi tăng trưởng kinh tế của nước ngoài tăng tốc, thì giá trị xuất khẩu có cơ hội tăng lên. Tỷ giá hối đoái tăng – tức là tiền tệ trong nước mất giá so với ngoại tệ, thì giá trị xuất khẩu cũng có thể tăng nhờ giá hàng tính bằng ngoại tệ trở nên thấp đi. Trong tính toán tổng cầu, xuất khẩu được coi là nhu cầu từ bên ngoài. Mức độ phụ thuộc của một nền kinh tế vào xuất khẩu được đo bằng tỷ lệ giữa giá trị nhập khẩu và tổng thu nhập quốc dân. Đối với những nền kinh tế mà cầu nội địa yếu, thì xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế. Chính vì thế, nhiều nước đang phát triển trong đó có Việt Nam theo đuổi chiến lược công nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu. Tuy nhiên vì xuất khẩu phụ thuộc vào yếu tố nước ngoài, nên để đảm tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững, các quốc gia cần dựa nhiều hơn nữa vào cầu nội địa.
Dưới góc độ vĩ mô, xuất khẩu góp phần tăng thu nhập ngoại tệ cho đất nước và cho nhu cầu nhập khẩu phục vụ phát triển kinh tế, là mục tiêu quan trọng nhất của chính sách thương mại. Chính vì vậy nhà nước ta đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế theo hướng xuất khẩu, khuyến khích khu vực tư nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm cho người lao động và tăng thu ngoại tệ cho đất nước. Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hóa đất nước.
Dưới góc độ vi mô, xuất khẩu là cách thâm nhập thị trường phổ biến mà các doanh nghiệp trên thế giới áp dụng, trong đó có các doanh nghiệp Việt Nam. Một doanh nghiệp thực hiện hoạt động xuất khẩu có thể không phải để nhập khẩu, mà là để thu ngoại tệ và hưởng lợi nhuận nhờ lợi thế trao đổi giữa các quốc gia trên thế giới. Bên cạnh đó, xuất khẩu ra nước ngoài còn giúp doanh nghiệp giảm bớt sự trì trệ, tăng chức năng động và phản ứng nhạy bén hơn với những thay đổi của khách hàng, các hàng rào cản trở và những thay đổi chiến lược của các đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra xuất khẩu còn giúp doanh nghiệp khai thác được các lợi thế so sánh và các biện pháp khuyến khích xuất khẩu của Chính phủ. Điều này góp phần làm tăng thêm thế mạnh của doanh nghiệp và nâng cao lợi nhuận, điều chỉnh cơ cấu và công nghệ, thay đổi mặt hàng, kiểu dáng sản phẩm… Bên cạnh những lợi thế này, khi xuất khẩu, doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro trong kinh doanh hay những biến động lớn trên thị trường thế giới, sự cản trở của các hàng rào thuế quan và phi thuế quan… có thể đe dọa rất lớn đến doanh nghiệp. Do đó, để đạt được mục tiêu xuất khẩu doanh nghiệp cần:
- Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của doanh nghiệp, cũng như tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có ở trong nước.
- Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu của doanh nghiệp để tăng nhanh khối lượng và kim ngạch.
- Tạo ra những mặt hàng hay nhóm hàng xuất khẩu chủ lực, đáp ứng những đòi hỏi của thị trường thế giới và của khách hàng về cả chất lượng và số lượng, có sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao.
1.1.2 Thị trường xuất khẩu.
Thị trường xuất khẩu được hiểu là một tập hợp những người mua và người bán có quốc tịch khác nhau, tác động với nhau để từ đó xác định giá cả, số lượng hàng hóa mua bán, cũng như chất lượng của hàng hóa mua bán và các điều kiện mua bán khác theo quy định của hợp đồng, được thanh toán chủ yếu bằng ngoại tệ mạnh và phải làm thủ tục hải quan qua biên giới. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là thị trường xuất khẩu hàng hóa chỉ giới hạn ở những thị trường nước ngoài, mà thị trường trong nước trong nhiều trường hợp cũng có thể là thị trường xuất khẩu tại chỗ. Điều này thể hiện rõ nhất là đối với ngành dịch vụ xuất khẩu dịch vụ như: du lịch, tài chính ngân hàng, bảo hiểm… Cũng giống như khái niệm xuất khẩu, thị trường xuất khẩu hàng hóa còn bao hàm cả thị trường xuất khẩu hàng hóa trực tiếp – nước tiêu thụ cuối cùng và thị trường xuất khẩu hàng hóa gián tiếp – xuất khẩu qua trung gian. Bên cạnh đó thì cũng có nhiều căn cứ khác nhau để phân loại thị trường xuất khẩu:
• Căn cứ vào lịch sử quan hệ ngoại thương:
- Thị trường truyền thống: là thị trường có mối quan hệ làm ăn lâu dài với doanh nghiệp, là bạn hàng lâu năm nên đây là thị trường mà doanh nghiệp coi trọng, luôn giữ mối quan hệ thương mại tốt đẹp để duy trì.
- Thị trường hiện tại: là những thị trường mà doanh nghiệp đang có mối quan hệ bạn hàng làm ăn.
- Thị trường mới: được hiểu là những thị trường mà doanh nghiệp mới thiết lập mối quan hệ bạn hàng. Mỗi một doanh nghiệp đều luôn luôn chú trọng và không ngừng tìm kiếm thị trường mới cho mình nhằm mục đích mở rộng phạm vi thị trường xuất khẩu.
- Thị trường tiềm năng: được hiểu là thị trường lớn, có nhu cầu cao về sản phẩm xuất khẩu cũng như có nhiều thuận lợi khi thâm nhập thị trường đối với doanh nghiệp
• Căn cứ vào mức độ quan tâm và tính ưu tiên dành cho thị trường:
- Thị trường xuất khẩu trọng điểm: đây là thị trường mà doanh nghiệp xác định sẽ khai thác chính và khai thác trong một tương lai lâu dài. Để làm được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải chấp nhận một số thiệt thòi về lợi ích trước mắt để thu được lợi ích lâu dài.
- Thị trường xuất khẩu tương hỗ: là nước xuất khẩu duy trì quan hệ giao thương tương hỗ - tức là hai nước có quan hệ ngoại thương dành cho nhau những ưu đãi và nhân nhượng tương xứng nhau, nhất là trong việc mở rộng thị trường.
• Căn cứ mức độ mở cửa của thị trường, mức bảo hộ, tính chặt chẽ và khả năng thâm nhập thị trường:
- Thị trường “khó tính”: một thị trường đặc biệt khó tính phải kể đến đó là thị trương EU. EU là một thị trường rộng lớn, có sức mua lớn song đây lại là thị trường đặc biệt khó tính, coi trọng mẫu mã và thời trang, bởi đa số người dân Châu Âu ưa chuộng hàng hóa có nhãn hiệu nổi tiếng, cũng như họ luôn tỏ ra thận trọng và bảo thủ.
- Thị trường “dễ tính”: đa số mọi người trong chúng ta đều nghĩ Mỹ là một thị trường khó tính nhưng thật ra không phải vậy. Tuy Mỹ có một hệ thống tiêu chuẩn khắt khe đối với hàng hóa nhập khẩu và hầu hết những tiêu chuẩn về hàng hóa đều bắt nguồn từ quốc gia này, nhưng thực chất Mỹ lại là thị trường có nhu cầu đa dạng và tương đối dễ tính. Đặc điểm này xuất phát từ việc Mỹ là một quốc gia đa chủng tộc, có mức sống rất khác nhau, là quốc gia có nhiều tỷ phú nhất nhưng cũng không có nghĩa là không có người nghèo.
• Căn cứ vào vị trí địa lý:
- Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương:
Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương là khu vực thị trường rộng lớn với dân số hơn 3 tỷ người, nhu cầu đa dạng và phong phú, chiếm 30% kim ngạch buôn bán của Thế giới (không kể Mỹ và Nhật Bản). Đây là thị trường bạn hàng quen thuộc và truyền thống của Việt Nam. Trọng tâm của công tác thị trường tại khu vực này là Asean, Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan và Hàn Quốc.
- Khu vực Châu Âu:
+ Thị trường EU:
EU là một thị trường tiêu thụ lớn trên thế giới, có nhu cầu rất đa dạng và phong phú về hàng hóa. Nhu cầu nhập khẩu hàng năm của EU về những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của ta là rất lớn. Tuy nhiên EU có tới 27 quốc gia thành viên, vì thế có những điểm khác biệt về văn hóa giữa các nước và 27 hệ thống pháp lý khác nhau. Có thể nhận thấy rằng, thị trường EU chỉ thống nhất về mặt kỹ thuật, còn trong thực tế nhóm thị trường quốc gia và khu vực, mỗi nước có một bản sắc và đặc trưng riêng. Chính vì vậy khi xuất khẩu sang thị trường này không phải là đáp ứng nhu cầu cho một thị trường nhỏ bé, tập trung mà là một thị trường có quy mô rộng lớn, đa dạng nhu cầu. Ngoài ra, kênh phân phối của EU cũng rất phức tạp. Các nhà xuất khẩu của ta muốn tiếp cận các kênh phân phối chủ đạo trên thị trường EU thì phải tiếp cận với các nhà nhập khẩu EU. Có thể tiếp cận với các nhà nhập khẩu EU bằng hai cách: thứ nhất, tìm các nhà nhập khẩu EU qua các Thương vụ của Việt Nam tại EU, Phái đoàn EC tại Hà Nội, Đại sứ quán của các nước EU tại Việt Nam để xuất khẩu trực tiếp; thứ hai, những doanh nghiệp Việt Nam có tiềm lực kinh tế nên thành lập liên doanh với các công ty xuyên quốc gia EU để trở thành công ty con.
+ Đông Âu và thị trường Nga:
Trước đây, thị trường Đông Âu và thị trường Nga đều là những thị trường truyền thống của Việt Nam, đóng vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt là thị trường Nga. Nhưng từ sau khi Đông Âu tan rã, Nga có một số cải tổ quan trọng về mặt chính trị thì quan hệ buôn bán giữa ta với khu vực này bị gián đoạn trong một thời gian. Tuy nhiên, quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và khu vực này chưa bao giờ mất hẳn, nhưng cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Đông Âu và Nga trong một thời gian nhất định.
- Khu vực Bắc Mỹ:
Trọng tâm của khu vực này là thị trường Hoa kỳ. Đây là một thị trường lớn với sức mua cao. Điều này thể hiện thông qua chỉ số về dân số (263,43 triệu người) với GDP/người/năm ở mức trên 37.000 USD. Nhu cầu nhập khẩu hàng năm lên tới 1200 tỷ USD. Tuy nhiên hệ thống pháp luật của Mỹ vô cùng phức tạp. Với một hệ thống những quy định khắt khe liên quan đến hàng nhập khẩu như: luật chống bán phá giá, luật thuế đối kháng – cụ thể là nếu nước xuất khẩu thực hiện trợ cấp quá mức đối với hàng xuất khẩu thì hàng hóa đó sẽ bị đánh thuế đối kháng, quy định về xuất xứ hàng hóa và nhãn mác hàng hóa – nếu xuất xứ không rõ ràng sẽ bị phạt 10% giá trị xuất khẩu và phải xử lý lại lô hàng cho đạt tiêu chuẩn mới được vào thị trường Mỹ. Bên cạnh đó, Mỹ còn áp dụng hạn ngạch để kiểm soát hàng nhập khẩu trong một thời gian nhất định. Bên cạnh thị trường Mỹ, chúng ta cũng cần quan tâm đến thị trường Canada – đây là quốc gia có dân số đông, mức sống cao, là quốc gia nằm trong nhóm G7, đã có quan hệ với Việt Nam nhiều năm kể cả ngoại giao, văn hóa – giáo dục và trao đổi buôn bán.
- Khu vực Châu Đại Dương:
Trọng tâm của khu vực này là Australia và New Zealand. Quan hệ thương mại giữa Việt Nam với hai nước này phát triển rất tốt trong những năm gần đây, chứng tỏ tiềm năng xuất khẩu vào hai thị trường này là không nhỏ, nhưng mức phát triển vẫn còn thấp. Do đó, chúng ta cần kiên trì tìm kiếm, tạo lập và củng cố quan hệ bạn hàng. Phấn đấu duy trì mức tăng trưởng khá ở khu vực này. Các mặt hàng xuất khẩu chính cần tập trung khai thác ở khu vực này là dệt may, giầy dép, thủy sản, đồ nội thất, cà phê…
- Khu vực Châu Phi, Nam Á, Trung Cận Đông và Mỹ La Tinh.
+ Châu Phi:
Hiện nay hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này chủ yếu vẫn là qua thương nhân nước thứ ba, kim ngạch xuất khẩu còn nhỏ bé. Do đó trong chiến lược thâm nhập thị trường, ta cần chọn những thị trường trọng điểm cho từng khối và lấy đó làm bàn đạp để tiến vào các nước trong khối.
+ Nam Á:
Tại khu vực Nam Á, thị trường trọng điểm là Ấn Độ. Ấn Độ là một nước có dân số đông trên 1 tỷ người, là đối tác quan trọng của Việt Nam. Tuy nhiên xuất khẩu của ta sang thị trường này còn hạn chế bởi hàng rào bảo hộ dày đặc của nước bạn. Chênh lệch thương mại này có thể được cải thiện thông qua biện pháp gắn nhập khẩu với xuất khẩu, yêu cầu bạn mua lại hàng của ta khi ta có nhu cầu mua hàng của bạn. Bên cạnh đó, khi đi vào thị trường Nam Á chúng ta cũng cần
- Hỗ trợ một phần kinh phí cho các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thị trường mới hay tạo điều kiện và cơ hội cho các doanh nghiệp tham gia vào các hội chợ triển lãm quốc tế để quảng bá hình ảnh của mình.
Tuy Bộ Công Thương đã có nhiều chương trình hỗ trợ cho ngành hàng, các doanh nghiệp, tuy nhiên, các chương trình đó vẫn chưa xứng với tầm vóc. Vì vậy, Bộ cần xây dựng các chương trình xúc tiến thương mại quy mô lớn, tầm cỡ hơn cho ngành giầy dép và giao cho Cục xúc tiến thương mại chủ trì thực hiện bởi các doanh nghiệp kinh doanh giầy dép không thể chấp nhận những chương trình xúc tiến thương mại nhỏ bé mà cần những chương trình lớn.
Đẩy mạnh vai trò, hoạt động của Hiệp hội da giầy Việt Nam.
Vai trò của các Hiệp hội ngành hàng ngày càng bị xem nhẹ. Vì vậy, việc đẩy mạnh hoạt động của các hiệp hội nói chung và Hiệp hội da giầy nói riêng, để đây thực sự là chỗ dựa cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất và kinh doanh là một việc cần làm. Hiệp hội sẽ là nơi tổ chức, phổ biến, trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ kiến thức và nghiệp vụ cho các doanh nghiệp, có vai trò là tổ chức xúc tiến thương mại cho doanh nghiệp thành viên, có chức năng điều phối để nâng cao sức cạnh tranh. Bên cạnh đó, hiệp hội còn là thay mặt bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp thành viên trong các tranh chấp thương mại, bởi thường trong các vụ kiện thương mại thì người ta chỉ kiện doanh nghiệp chứ không phải kiện Chính Phủ, do vậy Chính phủ khó có thể can thiệp trực tiếp mà phải là hiệp hội. Khi đó, hiệp hội sẽ là tổ chức thay mặt hợp pháp về mặt quyền lợi, giúp doanh nghiệp giải quyết những tranh chấp phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như trong buôn bán quốc tế. Bên cạnh đó, hiệp hội còn là một kênh hỗ trợ đắc lực cho sự phát triển của các doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin về thị trường, giá cả, tình hình tài chính... trong và ngoài nước, cũng như tư vấn để doanh nghiệp có thể hoạt động được một cách tốt nhất. Để hoạt động của hiệp hội bắt kịp với thực tiễn và đạt hiệu quả, các hiệp hội doanh nghiệp cần xúc tiến và tăng cường hơn nữa sự phối hợp với các Bộ ngành, đồng thời hoạt động của hiệp hội cũng không thể không tính đến việc liên kết với các chủ thể nước ngoài để thông qua đó sẽ có thêm những thông tin cần thiết giúp hoạt động của hiệp hội trở nên vững mạnh. Ngoài ra, Nhà nước cũng cần sớm ban hành chính sách tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của các hiệp hội mà cụ thể là Nghị định về quyền và nghĩa vụ của hiệp hội để hiệp hội hoạt động một cách có hiệu quả hơn.
Có thể nói Hiệp hội da giầy Việt Nam thực sự là một điểm sáng trong việc phát huy vai trò của một hiệp hội. Ông Trần Mạnh Thư – Chủ tịch Hiệp hội da giầy Việt Nam khẳng định: một nhiệm vụ ngày càng trở nên quan trọng của Hiệp hội là bảo về quyền lợi của các doanh nghiệp da giầy Việt Nam trong tranh chấp thương mại quốc tế. Và minh chứng cho thấy là vụ kiện với Canada đã thu được thành công, tuy nhiên đó vẫn chưa phải là mục đích cuối cùng của hiệp hội. Mục đích cuối cùng của hiệp hội đó là phải xác định được cách hoạt động để đáp ứng nhu cầu về thông tin, về xúc tiến thương mại, xứng đáng là đầu mối quan hệ hợp tác quốc tế… nhằm thúc đẩy sự phát triển của toàn ngành. Bên cạnh đó, Hiệp hội da giầy cũng có dự định xây dựng, phát triển những hiệp hội thuộc những địa phương có hoạt động mạnh như thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng… trở thành những trung tâm dịch vụ, thị trường giao dịch của ngành với quy mô tương xứng, tiến tới hình thành một hình thức giao dịch, mua bán bằng sàn giao dịch trực tiếp. Trong thời gian tới, Hiệp hội da giầy Việt Nam sẽ tăng cường liên kết, khớp nối với Viện nghiên cứu da giầy Việt Nam để mở rộng chức năng hoạt động của Viện so với trước đây, không chỉ là một đơn vị nghiên cứu đơn thuần mà sẽ trở thành một trung tâm tiếp thu khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ, thu thập thông tin, đào tạo…
Tạo dựng môi trường kinh doanh ổn định và thuận lợi cho ngành da giầy.
Một môi trường pháp lý ổn định và đồng nhất có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như kinh doanh xuất nhập khẩu đối với các công ty nói chung và các công ty thuộc ngành da giầy nói riêng. Cụ thể:
- Đơn giản hóa thủ tục hải quan để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của các công ty. Hiện nay có hiện tượng công chức hải quan sách nhiễu doanh nghiệp, gây khó khăn trong quá trình làm thủ tục hải quan cũng như trong công tác hoàn thuế, điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động xuất nhập khẩu của các công ty. Tuy hiện nay Nhà nước ta đã áp dụng hải quan điện tử song việc phổ biến rộng rãi cách thức tiến hành thủ tục cho các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, đồng thời hệ thống hải quan điện tử còn mang tính thủ công vì vậy việc hoàn thiện hệ thống hải quan điện tử là một việc làm cấp thiết.
- Các văn bản, chính sách, quy định của Nhà nước đối với ngành da giầy chưa thực sự mang tính thực tiễn. Theo đó có không ít văn bản quy phạm pháp luật được soạn thảo theo lối “khép kín” giữa cơ quan Nhà nước với nhau, nếu có tổ chức hội thảo với thay mặt doanh nghiệp thì cũng chỉ là mang tính hình thức. Kết quả là luật ban hành ra không có “hơi thở” của cuộc sống, không có tiếng nói của doanh nghiệp và không có tính khả thi. Giải pháp cho vấn đề này là chính phủ cần coi trọng hơn vai trò của các Hiệp hội – bởi tiếng nói của Hiệp hội chính là mong muốn của các doanh nghiệp, thực sự coi trọng các đề xuất cũng như ý kiến góp ý của Hiệp hội với Chính phủ trong việc xây dựng và hoàn thiện chính sách.
- Việc nghiên cứu ban hành các chính sách khuyến khích, hỗ trợ xuất khẩu cho các doanh nghiệp cũng hoàn toàn cần thiết. Bên cạnh đó Nhà nước cũng nên hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách cho hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo, xây dựng cơ sở vật chất cho các đơn vị nghiên cứu và đào tạo.
- Xây dựng chính sách thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động nhập khẩu công nghệ, thiết bị dây chuyền sản xuất như giảm thuế, hỗ trợ một phần kinh phí… Việc làm này sẽ tránh được tình trạng các doanh nghiệp vì tham rẻ mà nhập khẩu công nghệ cũ, lạc hậu gây tổn thất cho cả doanh nghiệp lẫn Nhà nước.
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP 1
1.1 Vai trò của hoạt động phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu. 1
1.1.1 Xuất khẩu và vai trò của hoạt động xuất khẩu. 1
1.1.2 Thị trường xuất khẩu. 2
1.1.3 Vai trò của hoạt động phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp. 8
1.2 Nội dung của hoạt động phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu 8
1.2.1 Nghiên cứu thị trường. 8
1.2.2 Lựa chọn thị trường xuất khẩu. 11
1.2.3 Các cách thâm nhập phát triển thị trường. 12
1.2.3.1 cách xuất khẩu trực tiếp hay gián tiếp. 12
1.2.3.2 Gia công thuê cho nước ngoài hay thuê nước ngoài gia công. 14
1.2.3.3 cách thâm nhập thị trường qua hợp đồng Licensing. 14
1.2.3.4 Franchising. 15
1.2.3.5 cách thâm nhập thị trường thông qua liên doanh. 15
1.2.3.6 Đầu tư sản xuất. 15
1.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu đánh sự phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. 16
1.2.4.1 Số lượng thị trường xuất khẩu thực mới hàng năm. 16
1.2.4.2 Tốc độ tăng số lượng thị trường xuất khẩu bình quân. 16
1.2.4.3 Tốc độ tăng số lượng sản phẩm bình quân. 17
1.2.4.4 Tốc độ tăng số lượng khách hàng mới bình quân. 18
1.2.4.5 Tốc độ phát triển kim ngạch xuất khẩu bình quân. 19
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. 19
1.3.1 Nhân tố khách quan. 19
1.3.1.1 Hệ thống các quy định, các rào cản thương mại của nước nhập khẩu. 19
1.3.1.2 Tiềm năng của thị trường và sự chấp nhận sản phẩm của người tiêu dùng ở nước nhập khẩu. 20
1.3.2 Nhân tố chủ quan. 22
1.3.2.1 Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. 22
1.3.2.2 Chiến lược, mục tiêu phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. 22
1.3.2.3 Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 23
1.4 Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp trong và ngoài nước về phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu. 24
1.4.1 Kinh nghiệm của các doanh nghiệp Singapore. 24
1.4.2 Kinh nghiệm của các doanh nghiệp Nhật Bản. 26
1.4.3 Kinh nghiệm của các doanh nghiệp Trung Quốc. 28
1.4.4 Kinh nghiệm của công ty Bitis Việt Nam khi thâm nhập vào thị trường Trung Quốc. 30
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU GIẦY CỦA CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN GIẦY THƯỢNG ĐÌNH. 33
2.1 Khái quát về công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình. 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 33
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty giầy Thượng Đình. 40
2.1.2.1. Chức năng của công ty: 40
2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty: 40
2.1.3. Mô hình tổ chức bộ máy của công ty Giầy Thượng Đình. 41
2.1.3.1. Tổng giám đốc kiêm Chủ tịch hội đồng quản trị công ty. 41
2.1.3.2. Đại diện của lãnh đạo về chất lượng (QMR). 42
2.1.3.3. Các phó giám đốc. 42
2.1.3.3.1. Phó giám đốc xuất nhập khẩu. 42
2.1.3.3.2. Phó giám đốc sản xuất. 43
2.1.3.3.3. Phó giám đốc kỹ thuật công nghệ và chất lượng. 43
2.1.3.3.4. Phó giám đốc thiết bị, vệ sinh môi trường và an toàn lao động. 43
2.1.3.4. Các phòng ban. 44
2.1.3.4.1. Phòng hành chính tổ chức và bộ phận ISO. 44
2.1.3.4.2. Phòng xuất nhập khẩu. 44
2.1.3.4.3. Phòng kế hoạch – vật tư. 45
2.1.3.4.4. Phòng sản xuất và gia công. 45
2.1.3.4.5. Phòng quản lý chất lượng. 45
2.1.3.4.6. Phòng tiêu thụ sản phẩm. 46
2.1.3.4.7. Phòng chế thử mẫu. 46
2.1.3.4.8. Phòng kỹ thuật công nghệ. 46
2.1.3.5. Các xưởng và phân xưởng. 46
2.1.3.5.1. Xưởng cơ năng. 47
2.1.3.5.2. Xưởng sản xuất giầy vải và Xưởng sản xuất giầy thể thao. 47
2.1.3.5.3. Các phân xưởng. 47
2.1.4. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty. 47
2.1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh. 47
2.1.4.2. Đặc điểm về thị trường. 50
2.1.4.2.1. Thị trường nội địa. 50
2.1.4.2.2. Thị trường xuất khẩu. 51
2.1.4.3. Đặc điểm về công nghệ. 52
2.1.4.4. Đặc điểm quy trình sản xuất giầy của công ty. 53
2.1.4.4.1. Quy trình sản xuất giầy vải. 53
2.1.4.4.2. Quy trình sản xuất giầy thể thao. 55
2.1.4.5. Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty. 55
2.1.4.6. Đặc điểm về lao động của công ty. 56
2.1.4.7. Đặc điểm về tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty. 58
2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.......... 59
2.2. Khái quát về tình hình xuất khẩu của công ty Giầy Thượng Đình. 62
2.2.2. Kim ngạch xuất khẩu. 62
2.2.3. Danh mục các mặt hàng xuất khẩu. 64
2.2.3.1. Giầy vải. 64
2.2.3.2. Giầy thể thao. 65
2.2.4. Chất lượng và mẫu mã của sản phẩm giầy xuất khẩu. 66
2.3. Thực trạng phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu giầy của công ty giầy Thượng Đình. 67
2.3.2. Tổng quan về thị trường xuất khẩu của công ty. 67
2.3.2.1. Thị trường Châu Âu. 67
2.3.2.2. Thị trường Châu Mỹ. 72
2.3.2.3. Các thị trường khác. 75
2.3.3. Hoạt động phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu giầy của công ty……… 78
2.3.3.1. Nghiên cứu thị trường. 78
2.3.3.2. Lựa chọn thị trường xuất khẩu. 79
2.3.3.3. cách thâm nhập thị trường xuất khẩu. 81
2.3.4. Đánh giá hoạt động phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu giầy của công ty trong thời gian qua. 81
2.3.4.1. Những ưu điểm trong quá trình phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu giầy của công ty. 81
2.3.4.2. Những hạn chế còn tồn tại trong quá trình phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu giầy của công ty. 86
2.3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu giầy của công ty. 88
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU GIẦY CỦA CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN GIẦY THƯỢNG ĐÌNH 91
3.1. Dự báo về thị trường xuất khẩu của ngành giầy dép Việt Nam 91
3.1.1. Dự báo nhu cầu sản phẩm giầy dép thế giới. 91
3.1.2. Triển vọng về thị trường xuất khẩu của ngành giầy dép Việt Nam. 92
3.2. Phương hướng phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu giầy của công ty giầy Thượng Đình trong thời gian tới. 94
3.2.1. Dự kiến kế hoạch sản xuất kinh doanh và mục tiêu xuất khẩu của công ty năm 2008. 94
3.2.2. Định hướng thị trường xuất khẩu của công ty. 96
3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu giầy của công ty. 98
3.3.1. Giải pháp từ phía doanh nghiệp. 98
3.3.2. Giải pháp về phía Nhà nước. 106
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH một thành viên giầy Thượng Đình
Lời Mở Đầu
Trong quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế, các doanh nghiệp ngày nay phải cạnh tranh rất dữ dội ở cả thị trường trong nước và ngoài nước. Thị trường tiêu thụ sản phẩm ngày nay không còn hạn hẹp ở một quốc gia, một khu vực địa lý nhất định hay ở một vài nước, mà có thể mở rộng ra khắp toàn cầu. Nếu một doanh nghiệp chỉ biết quanh quẩn sản xuất cho thị trường nội địa, không nghĩ đến xuất khẩu ra nước ngoài bởi họ sợ sẽ gặp nhiều rủi ro, nhưng họ đã không nghĩ rằng dù không xuất khẩu thì họ cũng sẽ phải chiến đấu ngay trên thị trường trong nước với các sản phẩm nhập từ nước ngoài. Vì thế, muốn tồn tại trong xu thế hội nhập ngày nay, các doanh nghiệp buộc phải tìm mọi cách thích nghi để theo kịp sự vận động của thị trường, trong đó đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng, đặc biệt là việc đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài. Muốn đẩy mạnh xuất khẩu, ngoài việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm thì việc phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu cũng là một vấn đề cần được quan tâm. Tuy nhiên mức độ quan tâm của mỗi doanh nghiệp đến vấn đề này cũng rất khác nhau.
Trong thời gian thực tập tại công ty giầy Thượng Đình – một doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh giầy dép từ lâu đã có uy tín trên thị trường trong nước, em nhận thấy rằng công tác phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty chưa thực sự hiệu quả, còn mang nặng tính thụ động. Trước thực trạng đó, em quyết định lựa chọn đề tài “Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình”.
Mục đích nghiên cứu đề tài
- Phân tích & đánh giá thực trạng phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty trong giai đoạn 2003 – 2007.
- Đề xuất một số định hướng & giải pháp nhằm phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu giầy của công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: hoạt động phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH một thành viên giầy Thượng Đình trong 5 năm từ 2003 - 2007.
Kết cấu của luận văn: nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương:
- Chương I: Lý luận cơ bản về phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.
- Chương II: Thực trạng hoạt động phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH một thành viên giầy Thượng Đình.
- Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu giầy của công ty TNHH một thành viên giầy Thượng Đình.
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, em xin chân thành Thank PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn, cùng các cô chú và anh chị trong phòng xuất nhập khẩu công ty giầy Thượng Đình đã chỉ bảo tận tình và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình làm bài luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng là một sinh viên sắp tốt nghiệp, với kiến thức lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế nên bài luận văn tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sẽ nhận được sự góp ý, giúp đỡ của thầy giáo và các cô chú, anh chị trong công ty để luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Vai trò của hoạt động phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu.
1.1.1 Xuất khẩu và vai trò của hoạt động xuất khẩu.
Trong hoạt động ngoại thương, xuất khẩu là việc bán hàng hóa, dịch vụ cho nước ngoài. Xuất khẩu đã được thừa nhận là một hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Khi các nhân tố liên quan đến chi phí sản xuất hàng xuất khẩu ở trong nước không thay đổi, giá trị xuất khẩu phụ thuộc vào thu nhập của nước ngoài và vào tỷ giá hối đoái. Thu nhập của nước ngoài tăng – cũng có nghĩa là khi tăng trưởng kinh tế của nước ngoài tăng tốc, thì giá trị xuất khẩu có cơ hội tăng lên. Tỷ giá hối đoái tăng – tức là tiền tệ trong nước mất giá so với ngoại tệ, thì giá trị xuất khẩu cũng có thể tăng nhờ giá hàng tính bằng ngoại tệ trở nên thấp đi. Trong tính toán tổng cầu, xuất khẩu được coi là nhu cầu từ bên ngoài. Mức độ phụ thuộc của một nền kinh tế vào xuất khẩu được đo bằng tỷ lệ giữa giá trị nhập khẩu và tổng thu nhập quốc dân. Đối với những nền kinh tế mà cầu nội địa yếu, thì xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế. Chính vì thế, nhiều nước đang phát triển trong đó có Việt Nam theo đuổi chiến lược công nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu. Tuy nhiên vì xuất khẩu phụ thuộc vào yếu tố nước ngoài, nên để đảm tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững, các quốc gia cần dựa nhiều hơn nữa vào cầu nội địa.
Dưới góc độ vĩ mô, xuất khẩu góp phần tăng thu nhập ngoại tệ cho đất nước và cho nhu cầu nhập khẩu phục vụ phát triển kinh tế, là mục tiêu quan trọng nhất của chính sách thương mại. Chính vì vậy nhà nước ta đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế theo hướng xuất khẩu, khuyến khích khu vực tư nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm cho người lao động và tăng thu ngoại tệ cho đất nước. Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hóa đất nước.
Dưới góc độ vi mô, xuất khẩu là cách thâm nhập thị trường phổ biến mà các doanh nghiệp trên thế giới áp dụng, trong đó có các doanh nghiệp Việt Nam. Một doanh nghiệp thực hiện hoạt động xuất khẩu có thể không phải để nhập khẩu, mà là để thu ngoại tệ và hưởng lợi nhuận nhờ lợi thế trao đổi giữa các quốc gia trên thế giới. Bên cạnh đó, xuất khẩu ra nước ngoài còn giúp doanh nghiệp giảm bớt sự trì trệ, tăng chức năng động và phản ứng nhạy bén hơn với những thay đổi của khách hàng, các hàng rào cản trở và những thay đổi chiến lược của các đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra xuất khẩu còn giúp doanh nghiệp khai thác được các lợi thế so sánh và các biện pháp khuyến khích xuất khẩu của Chính phủ. Điều này góp phần làm tăng thêm thế mạnh của doanh nghiệp và nâng cao lợi nhuận, điều chỉnh cơ cấu và công nghệ, thay đổi mặt hàng, kiểu dáng sản phẩm… Bên cạnh những lợi thế này, khi xuất khẩu, doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro trong kinh doanh hay những biến động lớn trên thị trường thế giới, sự cản trở của các hàng rào thuế quan và phi thuế quan… có thể đe dọa rất lớn đến doanh nghiệp. Do đó, để đạt được mục tiêu xuất khẩu doanh nghiệp cần:
- Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của doanh nghiệp, cũng như tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có ở trong nước.
- Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu của doanh nghiệp để tăng nhanh khối lượng và kim ngạch.
- Tạo ra những mặt hàng hay nhóm hàng xuất khẩu chủ lực, đáp ứng những đòi hỏi của thị trường thế giới và của khách hàng về cả chất lượng và số lượng, có sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao.
1.1.2 Thị trường xuất khẩu.
Thị trường xuất khẩu được hiểu là một tập hợp những người mua và người bán có quốc tịch khác nhau, tác động với nhau để từ đó xác định giá cả, số lượng hàng hóa mua bán, cũng như chất lượng của hàng hóa mua bán và các điều kiện mua bán khác theo quy định của hợp đồng, được thanh toán chủ yếu bằng ngoại tệ mạnh và phải làm thủ tục hải quan qua biên giới. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là thị trường xuất khẩu hàng hóa chỉ giới hạn ở những thị trường nước ngoài, mà thị trường trong nước trong nhiều trường hợp cũng có thể là thị trường xuất khẩu tại chỗ. Điều này thể hiện rõ nhất là đối với ngành dịch vụ xuất khẩu dịch vụ như: du lịch, tài chính ngân hàng, bảo hiểm… Cũng giống như khái niệm xuất khẩu, thị trường xuất khẩu hàng hóa còn bao hàm cả thị trường xuất khẩu hàng hóa trực tiếp – nước tiêu thụ cuối cùng và thị trường xuất khẩu hàng hóa gián tiếp – xuất khẩu qua trung gian. Bên cạnh đó thì cũng có nhiều căn cứ khác nhau để phân loại thị trường xuất khẩu:
• Căn cứ vào lịch sử quan hệ ngoại thương:
- Thị trường truyền thống: là thị trường có mối quan hệ làm ăn lâu dài với doanh nghiệp, là bạn hàng lâu năm nên đây là thị trường mà doanh nghiệp coi trọng, luôn giữ mối quan hệ thương mại tốt đẹp để duy trì.
- Thị trường hiện tại: là những thị trường mà doanh nghiệp đang có mối quan hệ bạn hàng làm ăn.
- Thị trường mới: được hiểu là những thị trường mà doanh nghiệp mới thiết lập mối quan hệ bạn hàng. Mỗi một doanh nghiệp đều luôn luôn chú trọng và không ngừng tìm kiếm thị trường mới cho mình nhằm mục đích mở rộng phạm vi thị trường xuất khẩu.
- Thị trường tiềm năng: được hiểu là thị trường lớn, có nhu cầu cao về sản phẩm xuất khẩu cũng như có nhiều thuận lợi khi thâm nhập thị trường đối với doanh nghiệp
• Căn cứ vào mức độ quan tâm và tính ưu tiên dành cho thị trường:
- Thị trường xuất khẩu trọng điểm: đây là thị trường mà doanh nghiệp xác định sẽ khai thác chính và khai thác trong một tương lai lâu dài. Để làm được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải chấp nhận một số thiệt thòi về lợi ích trước mắt để thu được lợi ích lâu dài.
- Thị trường xuất khẩu tương hỗ: là nước xuất khẩu duy trì quan hệ giao thương tương hỗ - tức là hai nước có quan hệ ngoại thương dành cho nhau những ưu đãi và nhân nhượng tương xứng nhau, nhất là trong việc mở rộng thị trường.
• Căn cứ mức độ mở cửa của thị trường, mức bảo hộ, tính chặt chẽ và khả năng thâm nhập thị trường:
- Thị trường “khó tính”: một thị trường đặc biệt khó tính phải kể đến đó là thị trương EU. EU là một thị trường rộng lớn, có sức mua lớn song đây lại là thị trường đặc biệt khó tính, coi trọng mẫu mã và thời trang, bởi đa số người dân Châu Âu ưa chuộng hàng hóa có nhãn hiệu nổi tiếng, cũng như họ luôn tỏ ra thận trọng và bảo thủ.
- Thị trường “dễ tính”: đa số mọi người trong chúng ta đều nghĩ Mỹ là một thị trường khó tính nhưng thật ra không phải vậy. Tuy Mỹ có một hệ thống tiêu chuẩn khắt khe đối với hàng hóa nhập khẩu và hầu hết những tiêu chuẩn về hàng hóa đều bắt nguồn từ quốc gia này, nhưng thực chất Mỹ lại là thị trường có nhu cầu đa dạng và tương đối dễ tính. Đặc điểm này xuất phát từ việc Mỹ là một quốc gia đa chủng tộc, có mức sống rất khác nhau, là quốc gia có nhiều tỷ phú nhất nhưng cũng không có nghĩa là không có người nghèo.
• Căn cứ vào vị trí địa lý:
- Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương:
Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương là khu vực thị trường rộng lớn với dân số hơn 3 tỷ người, nhu cầu đa dạng và phong phú, chiếm 30% kim ngạch buôn bán của Thế giới (không kể Mỹ và Nhật Bản). Đây là thị trường bạn hàng quen thuộc và truyền thống của Việt Nam. Trọng tâm của công tác thị trường tại khu vực này là Asean, Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan và Hàn Quốc.
- Khu vực Châu Âu:
+ Thị trường EU:
EU là một thị trường tiêu thụ lớn trên thế giới, có nhu cầu rất đa dạng và phong phú về hàng hóa. Nhu cầu nhập khẩu hàng năm của EU về những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của ta là rất lớn. Tuy nhiên EU có tới 27 quốc gia thành viên, vì thế có những điểm khác biệt về văn hóa giữa các nước và 27 hệ thống pháp lý khác nhau. Có thể nhận thấy rằng, thị trường EU chỉ thống nhất về mặt kỹ thuật, còn trong thực tế nhóm thị trường quốc gia và khu vực, mỗi nước có một bản sắc và đặc trưng riêng. Chính vì vậy khi xuất khẩu sang thị trường này không phải là đáp ứng nhu cầu cho một thị trường nhỏ bé, tập trung mà là một thị trường có quy mô rộng lớn, đa dạng nhu cầu. Ngoài ra, kênh phân phối của EU cũng rất phức tạp. Các nhà xuất khẩu của ta muốn tiếp cận các kênh phân phối chủ đạo trên thị trường EU thì phải tiếp cận với các nhà nhập khẩu EU. Có thể tiếp cận với các nhà nhập khẩu EU bằng hai cách: thứ nhất, tìm các nhà nhập khẩu EU qua các Thương vụ của Việt Nam tại EU, Phái đoàn EC tại Hà Nội, Đại sứ quán của các nước EU tại Việt Nam để xuất khẩu trực tiếp; thứ hai, những doanh nghiệp Việt Nam có tiềm lực kinh tế nên thành lập liên doanh với các công ty xuyên quốc gia EU để trở thành công ty con.
+ Đông Âu và thị trường Nga:
Trước đây, thị trường Đông Âu và thị trường Nga đều là những thị trường truyền thống của Việt Nam, đóng vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt là thị trường Nga. Nhưng từ sau khi Đông Âu tan rã, Nga có một số cải tổ quan trọng về mặt chính trị thì quan hệ buôn bán giữa ta với khu vực này bị gián đoạn trong một thời gian. Tuy nhiên, quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và khu vực này chưa bao giờ mất hẳn, nhưng cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Đông Âu và Nga trong một thời gian nhất định.
- Khu vực Bắc Mỹ:
Trọng tâm của khu vực này là thị trường Hoa kỳ. Đây là một thị trường lớn với sức mua cao. Điều này thể hiện thông qua chỉ số về dân số (263,43 triệu người) với GDP/người/năm ở mức trên 37.000 USD. Nhu cầu nhập khẩu hàng năm lên tới 1200 tỷ USD. Tuy nhiên hệ thống pháp luật của Mỹ vô cùng phức tạp. Với một hệ thống những quy định khắt khe liên quan đến hàng nhập khẩu như: luật chống bán phá giá, luật thuế đối kháng – cụ thể là nếu nước xuất khẩu thực hiện trợ cấp quá mức đối với hàng xuất khẩu thì hàng hóa đó sẽ bị đánh thuế đối kháng, quy định về xuất xứ hàng hóa và nhãn mác hàng hóa – nếu xuất xứ không rõ ràng sẽ bị phạt 10% giá trị xuất khẩu và phải xử lý lại lô hàng cho đạt tiêu chuẩn mới được vào thị trường Mỹ. Bên cạnh đó, Mỹ còn áp dụng hạn ngạch để kiểm soát hàng nhập khẩu trong một thời gian nhất định. Bên cạnh thị trường Mỹ, chúng ta cũng cần quan tâm đến thị trường Canada – đây là quốc gia có dân số đông, mức sống cao, là quốc gia nằm trong nhóm G7, đã có quan hệ với Việt Nam nhiều năm kể cả ngoại giao, văn hóa – giáo dục và trao đổi buôn bán.
- Khu vực Châu Đại Dương:
Trọng tâm của khu vực này là Australia và New Zealand. Quan hệ thương mại giữa Việt Nam với hai nước này phát triển rất tốt trong những năm gần đây, chứng tỏ tiềm năng xuất khẩu vào hai thị trường này là không nhỏ, nhưng mức phát triển vẫn còn thấp. Do đó, chúng ta cần kiên trì tìm kiếm, tạo lập và củng cố quan hệ bạn hàng. Phấn đấu duy trì mức tăng trưởng khá ở khu vực này. Các mặt hàng xuất khẩu chính cần tập trung khai thác ở khu vực này là dệt may, giầy dép, thủy sản, đồ nội thất, cà phê…
- Khu vực Châu Phi, Nam Á, Trung Cận Đông và Mỹ La Tinh.
+ Châu Phi:
Hiện nay hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này chủ yếu vẫn là qua thương nhân nước thứ ba, kim ngạch xuất khẩu còn nhỏ bé. Do đó trong chiến lược thâm nhập thị trường, ta cần chọn những thị trường trọng điểm cho từng khối và lấy đó làm bàn đạp để tiến vào các nước trong khối.
+ Nam Á:
Tại khu vực Nam Á, thị trường trọng điểm là Ấn Độ. Ấn Độ là một nước có dân số đông trên 1 tỷ người, là đối tác quan trọng của Việt Nam. Tuy nhiên xuất khẩu của ta sang thị trường này còn hạn chế bởi hàng rào bảo hộ dày đặc của nước bạn. Chênh lệch thương mại này có thể được cải thiện thông qua biện pháp gắn nhập khẩu với xuất khẩu, yêu cầu bạn mua lại hàng của ta khi ta có nhu cầu mua hàng của bạn. Bên cạnh đó, khi đi vào thị trường Nam Á chúng ta cũng cần
- Hỗ trợ một phần kinh phí cho các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thị trường mới hay tạo điều kiện và cơ hội cho các doanh nghiệp tham gia vào các hội chợ triển lãm quốc tế để quảng bá hình ảnh của mình.
Tuy Bộ Công Thương đã có nhiều chương trình hỗ trợ cho ngành hàng, các doanh nghiệp, tuy nhiên, các chương trình đó vẫn chưa xứng với tầm vóc. Vì vậy, Bộ cần xây dựng các chương trình xúc tiến thương mại quy mô lớn, tầm cỡ hơn cho ngành giầy dép và giao cho Cục xúc tiến thương mại chủ trì thực hiện bởi các doanh nghiệp kinh doanh giầy dép không thể chấp nhận những chương trình xúc tiến thương mại nhỏ bé mà cần những chương trình lớn.
Đẩy mạnh vai trò, hoạt động của Hiệp hội da giầy Việt Nam.
Vai trò của các Hiệp hội ngành hàng ngày càng bị xem nhẹ. Vì vậy, việc đẩy mạnh hoạt động của các hiệp hội nói chung và Hiệp hội da giầy nói riêng, để đây thực sự là chỗ dựa cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất và kinh doanh là một việc cần làm. Hiệp hội sẽ là nơi tổ chức, phổ biến, trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ kiến thức và nghiệp vụ cho các doanh nghiệp, có vai trò là tổ chức xúc tiến thương mại cho doanh nghiệp thành viên, có chức năng điều phối để nâng cao sức cạnh tranh. Bên cạnh đó, hiệp hội còn là thay mặt bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp thành viên trong các tranh chấp thương mại, bởi thường trong các vụ kiện thương mại thì người ta chỉ kiện doanh nghiệp chứ không phải kiện Chính Phủ, do vậy Chính phủ khó có thể can thiệp trực tiếp mà phải là hiệp hội. Khi đó, hiệp hội sẽ là tổ chức thay mặt hợp pháp về mặt quyền lợi, giúp doanh nghiệp giải quyết những tranh chấp phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như trong buôn bán quốc tế. Bên cạnh đó, hiệp hội còn là một kênh hỗ trợ đắc lực cho sự phát triển của các doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin về thị trường, giá cả, tình hình tài chính... trong và ngoài nước, cũng như tư vấn để doanh nghiệp có thể hoạt động được một cách tốt nhất. Để hoạt động của hiệp hội bắt kịp với thực tiễn và đạt hiệu quả, các hiệp hội doanh nghiệp cần xúc tiến và tăng cường hơn nữa sự phối hợp với các Bộ ngành, đồng thời hoạt động của hiệp hội cũng không thể không tính đến việc liên kết với các chủ thể nước ngoài để thông qua đó sẽ có thêm những thông tin cần thiết giúp hoạt động của hiệp hội trở nên vững mạnh. Ngoài ra, Nhà nước cũng cần sớm ban hành chính sách tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của các hiệp hội mà cụ thể là Nghị định về quyền và nghĩa vụ của hiệp hội để hiệp hội hoạt động một cách có hiệu quả hơn.
Có thể nói Hiệp hội da giầy Việt Nam thực sự là một điểm sáng trong việc phát huy vai trò của một hiệp hội. Ông Trần Mạnh Thư – Chủ tịch Hiệp hội da giầy Việt Nam khẳng định: một nhiệm vụ ngày càng trở nên quan trọng của Hiệp hội là bảo về quyền lợi của các doanh nghiệp da giầy Việt Nam trong tranh chấp thương mại quốc tế. Và minh chứng cho thấy là vụ kiện với Canada đã thu được thành công, tuy nhiên đó vẫn chưa phải là mục đích cuối cùng của hiệp hội. Mục đích cuối cùng của hiệp hội đó là phải xác định được cách hoạt động để đáp ứng nhu cầu về thông tin, về xúc tiến thương mại, xứng đáng là đầu mối quan hệ hợp tác quốc tế… nhằm thúc đẩy sự phát triển của toàn ngành. Bên cạnh đó, Hiệp hội da giầy cũng có dự định xây dựng, phát triển những hiệp hội thuộc những địa phương có hoạt động mạnh như thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng… trở thành những trung tâm dịch vụ, thị trường giao dịch của ngành với quy mô tương xứng, tiến tới hình thành một hình thức giao dịch, mua bán bằng sàn giao dịch trực tiếp. Trong thời gian tới, Hiệp hội da giầy Việt Nam sẽ tăng cường liên kết, khớp nối với Viện nghiên cứu da giầy Việt Nam để mở rộng chức năng hoạt động của Viện so với trước đây, không chỉ là một đơn vị nghiên cứu đơn thuần mà sẽ trở thành một trung tâm tiếp thu khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ, thu thập thông tin, đào tạo…
Tạo dựng môi trường kinh doanh ổn định và thuận lợi cho ngành da giầy.
Một môi trường pháp lý ổn định và đồng nhất có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như kinh doanh xuất nhập khẩu đối với các công ty nói chung và các công ty thuộc ngành da giầy nói riêng. Cụ thể:
- Đơn giản hóa thủ tục hải quan để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của các công ty. Hiện nay có hiện tượng công chức hải quan sách nhiễu doanh nghiệp, gây khó khăn trong quá trình làm thủ tục hải quan cũng như trong công tác hoàn thuế, điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động xuất nhập khẩu của các công ty. Tuy hiện nay Nhà nước ta đã áp dụng hải quan điện tử song việc phổ biến rộng rãi cách thức tiến hành thủ tục cho các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, đồng thời hệ thống hải quan điện tử còn mang tính thủ công vì vậy việc hoàn thiện hệ thống hải quan điện tử là một việc làm cấp thiết.
- Các văn bản, chính sách, quy định của Nhà nước đối với ngành da giầy chưa thực sự mang tính thực tiễn. Theo đó có không ít văn bản quy phạm pháp luật được soạn thảo theo lối “khép kín” giữa cơ quan Nhà nước với nhau, nếu có tổ chức hội thảo với thay mặt doanh nghiệp thì cũng chỉ là mang tính hình thức. Kết quả là luật ban hành ra không có “hơi thở” của cuộc sống, không có tiếng nói của doanh nghiệp và không có tính khả thi. Giải pháp cho vấn đề này là chính phủ cần coi trọng hơn vai trò của các Hiệp hội – bởi tiếng nói của Hiệp hội chính là mong muốn của các doanh nghiệp, thực sự coi trọng các đề xuất cũng như ý kiến góp ý của Hiệp hội với Chính phủ trong việc xây dựng và hoàn thiện chính sách.
- Việc nghiên cứu ban hành các chính sách khuyến khích, hỗ trợ xuất khẩu cho các doanh nghiệp cũng hoàn toàn cần thiết. Bên cạnh đó Nhà nước cũng nên hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách cho hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo, xây dựng cơ sở vật chất cho các đơn vị nghiên cứu và đào tạo.
- Xây dựng chính sách thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động nhập khẩu công nghệ, thiết bị dây chuyền sản xuất như giảm thuế, hỗ trợ một phần kinh phí… Việc làm này sẽ tránh được tình trạng các doanh nghiệp vì tham rẻ mà nhập khẩu công nghệ cũ, lạc hậu gây tổn thất cho cả doanh nghiệp lẫn Nhà nước.
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP 1
1.1 Vai trò của hoạt động phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu. 1
1.1.1 Xuất khẩu và vai trò của hoạt động xuất khẩu. 1
1.1.2 Thị trường xuất khẩu. 2
1.1.3 Vai trò của hoạt động phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp. 8
1.2 Nội dung của hoạt động phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu 8
1.2.1 Nghiên cứu thị trường. 8
1.2.2 Lựa chọn thị trường xuất khẩu. 11
1.2.3 Các cách thâm nhập phát triển thị trường. 12
1.2.3.1 cách xuất khẩu trực tiếp hay gián tiếp. 12
1.2.3.2 Gia công thuê cho nước ngoài hay thuê nước ngoài gia công. 14
1.2.3.3 cách thâm nhập thị trường qua hợp đồng Licensing. 14
1.2.3.4 Franchising. 15
1.2.3.5 cách thâm nhập thị trường thông qua liên doanh. 15
1.2.3.6 Đầu tư sản xuất. 15
1.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu đánh sự phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. 16
1.2.4.1 Số lượng thị trường xuất khẩu thực mới hàng năm. 16
1.2.4.2 Tốc độ tăng số lượng thị trường xuất khẩu bình quân. 16
1.2.4.3 Tốc độ tăng số lượng sản phẩm bình quân. 17
1.2.4.4 Tốc độ tăng số lượng khách hàng mới bình quân. 18
1.2.4.5 Tốc độ phát triển kim ngạch xuất khẩu bình quân. 19
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. 19
1.3.1 Nhân tố khách quan. 19
1.3.1.1 Hệ thống các quy định, các rào cản thương mại của nước nhập khẩu. 19
1.3.1.2 Tiềm năng của thị trường và sự chấp nhận sản phẩm của người tiêu dùng ở nước nhập khẩu. 20
1.3.2 Nhân tố chủ quan. 22
1.3.2.1 Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. 22
1.3.2.2 Chiến lược, mục tiêu phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. 22
1.3.2.3 Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 23
1.4 Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp trong và ngoài nước về phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu. 24
1.4.1 Kinh nghiệm của các doanh nghiệp Singapore. 24
1.4.2 Kinh nghiệm của các doanh nghiệp Nhật Bản. 26
1.4.3 Kinh nghiệm của các doanh nghiệp Trung Quốc. 28
1.4.4 Kinh nghiệm của công ty Bitis Việt Nam khi thâm nhập vào thị trường Trung Quốc. 30
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU GIẦY CỦA CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN GIẦY THƯỢNG ĐÌNH. 33
2.1 Khái quát về công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình. 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 33
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty giầy Thượng Đình. 40
2.1.2.1. Chức năng của công ty: 40
2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty: 40
2.1.3. Mô hình tổ chức bộ máy của công ty Giầy Thượng Đình. 41
2.1.3.1. Tổng giám đốc kiêm Chủ tịch hội đồng quản trị công ty. 41
2.1.3.2. Đại diện của lãnh đạo về chất lượng (QMR). 42
2.1.3.3. Các phó giám đốc. 42
2.1.3.3.1. Phó giám đốc xuất nhập khẩu. 42
2.1.3.3.2. Phó giám đốc sản xuất. 43
2.1.3.3.3. Phó giám đốc kỹ thuật công nghệ và chất lượng. 43
2.1.3.3.4. Phó giám đốc thiết bị, vệ sinh môi trường và an toàn lao động. 43
2.1.3.4. Các phòng ban. 44
2.1.3.4.1. Phòng hành chính tổ chức và bộ phận ISO. 44
2.1.3.4.2. Phòng xuất nhập khẩu. 44
2.1.3.4.3. Phòng kế hoạch – vật tư. 45
2.1.3.4.4. Phòng sản xuất và gia công. 45
2.1.3.4.5. Phòng quản lý chất lượng. 45
2.1.3.4.6. Phòng tiêu thụ sản phẩm. 46
2.1.3.4.7. Phòng chế thử mẫu. 46
2.1.3.4.8. Phòng kỹ thuật công nghệ. 46
2.1.3.5. Các xưởng và phân xưởng. 46
2.1.3.5.1. Xưởng cơ năng. 47
2.1.3.5.2. Xưởng sản xuất giầy vải và Xưởng sản xuất giầy thể thao. 47
2.1.3.5.3. Các phân xưởng. 47
2.1.4. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty. 47
2.1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh. 47
2.1.4.2. Đặc điểm về thị trường. 50
2.1.4.2.1. Thị trường nội địa. 50
2.1.4.2.2. Thị trường xuất khẩu. 51
2.1.4.3. Đặc điểm về công nghệ. 52
2.1.4.4. Đặc điểm quy trình sản xuất giầy của công ty. 53
2.1.4.4.1. Quy trình sản xuất giầy vải. 53
2.1.4.4.2. Quy trình sản xuất giầy thể thao. 55
2.1.4.5. Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty. 55
2.1.4.6. Đặc điểm về lao động của công ty. 56
2.1.4.7. Đặc điểm về tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty. 58
2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.......... 59
2.2. Khái quát về tình hình xuất khẩu của công ty Giầy Thượng Đình. 62
2.2.2. Kim ngạch xuất khẩu. 62
2.2.3. Danh mục các mặt hàng xuất khẩu. 64
2.2.3.1. Giầy vải. 64
2.2.3.2. Giầy thể thao. 65
2.2.4. Chất lượng và mẫu mã của sản phẩm giầy xuất khẩu. 66
2.3. Thực trạng phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu giầy của công ty giầy Thượng Đình. 67
2.3.2. Tổng quan về thị trường xuất khẩu của công ty. 67
2.3.2.1. Thị trường Châu Âu. 67
2.3.2.2. Thị trường Châu Mỹ. 72
2.3.2.3. Các thị trường khác. 75
2.3.3. Hoạt động phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu giầy của công ty……… 78
2.3.3.1. Nghiên cứu thị trường. 78
2.3.3.2. Lựa chọn thị trường xuất khẩu. 79
2.3.3.3. cách thâm nhập thị trường xuất khẩu. 81
2.3.4. Đánh giá hoạt động phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu giầy của công ty trong thời gian qua. 81
2.3.4.1. Những ưu điểm trong quá trình phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu giầy của công ty. 81
2.3.4.2. Những hạn chế còn tồn tại trong quá trình phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu giầy của công ty. 86
2.3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu giầy của công ty. 88
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU GIẦY CỦA CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN GIẦY THƯỢNG ĐÌNH 91
3.1. Dự báo về thị trường xuất khẩu của ngành giầy dép Việt Nam 91
3.1.1. Dự báo nhu cầu sản phẩm giầy dép thế giới. 91
3.1.2. Triển vọng về thị trường xuất khẩu của ngành giầy dép Việt Nam. 92
3.2. Phương hướng phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu giầy của công ty giầy Thượng Đình trong thời gian tới. 94
3.2.1. Dự kiến kế hoạch sản xuất kinh doanh và mục tiêu xuất khẩu của công ty năm 2008. 94
3.2.2. Định hướng thị trường xuất khẩu của công ty. 96
3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu giầy của công ty. 98
3.3.1. Giải pháp từ phía doanh nghiệp. 98
3.3.2. Giải pháp về phía Nhà nước. 106
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: