Chuyên đề Lý luận cơ bản về việc lập và phân tích báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp

Download Chuyên đề Lý luận cơ bản về việc lập và phân tích báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp miễn phí





Theo thông tư 10/TC/CĐKT ngày 20/3/1997 của Bộ tài chính,số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Người mua trả tiền trước-Mã số 314 " thuộc khoản mục Nợ ngắn hạn trên BCĐ KT gồm số dư có chi tiết TK131"Phải thu của khách hàng" theo từng khách hàng và số dư có TK 3387"Doanh thu nhận trước" trên sổ cái.Trong khi đó doanh thu nhận trước có thể là khoản phải trả dài hạn khi khách hàng phải trả trước cho nhiều niên độ, khi đó sử dụng khoản mục Nợ ngắn hạn để tính khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của DN sẽ không chính xác.Vì thế, nên ghi cụ thể trong chỉ tiêu "Người mua trả tiền trước = Mã số 314" thì phần doanh thu nhận trước là bao nhiêu và loại phần này ra khỏi Nợ ngắn hạn khi phân tích khẳ năng thanh toán nợ ngắn hạn.
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

và xu hướng vận động, nhằm đưa ra các quyết định quản lý, quyết định tài chính phù hợp.
2.2. Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có 3 phần:
*Phần Lãi - lỗ: phần này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và kết quả hoạt động bất thường, phản ánh kết quả kỳ trước, số phát sinh trong kỳ và luỹ kế từ đầu năm theo từng chỉ tiêu tương ứng của DN.
*Phần Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản phải nộp khác.
*Phần Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm, hàng bán nội địa.
2.3. Cơ sở số liệu và phương pháp lập BC KQHĐKD
* Cơ sở số liệu:
Khi lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kế toán căn cứ vào:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước
- Số phát sinh trong kỳ thuộc các tài khoản kế toán từ loại 5 đến loại 9 và các tài khoản 133, 333 và 338.
* Phương pháp lập:
- Cột kỳ trước kế toán lấy số liệu ở cột kỳ này trong báo cáo kế toán hoạt động kinh doanh kỳ trước để ghi.
- Cột luỹ kế từ đầu năm: Kế toán lấy số liệu ở cột luỹ kế từ đầu năm trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước cộng lại với số liệu ở cột kỳ này trong báo cáo thuộc kỳ này để ghi.
- Cột kỳ này:
+ Chỉ tiêu tổng doanh thu: kế toán lấy tổng phát sinh bên có tài khoản 511 và 512 để ghi:
+ Đối với các DN kinh doanh xuất nhập khẩu phải lấy số liệu chi tiết về doanh thu bán hàng xuất khẩu trên tài khoản 511 để ghi vào mã số 02.
+ Các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán lần lượt lấy số phát sinh bên nợ tài khoản 511 trong quan hệ đối ứng với các tài khoản 532, 531, 3333, 3332 để ghi.
+ Doanh thu thuần: Kế toán lấy số liệu ở mã số 01 trừ mã số 03. Đây là số phát sinh bên nợ tài khoản 511 quan hệ đối ứng với bên có tài khoản 911.
+ Giá vốn hàng bán: Lấy số phát sinh bên có tài khoản 632 trong quan hệ đối ứng với bên nợ tài khoản 911 để ghi.
+ Lợi nhuận gộp mã số 20: Kế toán lấy doanh thu thuần mã số 10 trừ đi giá vốn hàng bán mã số 11.
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN: Kế toán lấy số phát sinh bên có tài khoản 641, 642 trong quan hệ đối ứng với tài khoản 911 để ghi.
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh kế toán lấy lợi nhuận gộp mã số 20 trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN mã số 21, 22.
+ Thu nhập hoạt động tài chính: Kế toán lấy số phát sinh bên nợ tài khoản 711 trong quan hệ đối ứng với bên có tài khoản 911 để ghi.
+ Chi phí hoạt động tài chính: kế toán lấy số phát sinh có tài khoản 811 trong quan hệ đối ứng với bên nợ tài khoản 911 để ghi.
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính (40): Kế toán lấy mã số 31 trừ mã số 32 để ghi.
+ Các khoản thu nhập bất thường mã số 41: Kế toán lấy phát sinh nợ tài khoản 721 trong quan hệ đối ứng với bên có tài khoản 911 để ghi.
+ Chi phí bất thường mã số 42: kế toán lấy phát sinh có tài khoản 821 trong quan hệ đối ứng với bên nợ tài khoản 911 để ghi.
+ Lợi nhuận bất thường mã số 50: Kế toán lấy số liệu mã số 41 trừ đi mã số 42.
-Những loại thuế như :VAT, thuế tiờu thụ đặc biệt , về bản chất khụng phải là doanh thu và khụng phải là chi phớ của doanh nghiệp nờn khụng được phản ỏnh trờn bỏo cỏo kết quả kinh doanh.
3. Thuyết minh báo cáo tài chính.
* Khái niệm: Thuyết minh BCTC là báo cáo nhằm thuyết minh và giải trình bằng lời, bằng số liệu một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính chưa được thể hiện trên các BCTC ở trên. Bản thuyết minh này cung cấp thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá kết quả kinh doanh của DN trong năm báo cáo được chính xác.
* Phương pháp lập một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố: Bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền
- Tình hình tăng giảm TSCĐ
- Tình hình thu nhập của công nhân viên
- Tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu
- Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào đơn vị
- Các khoản phải thu và nợ phải trả
- Các chỉ tiêu phân tích: bao gồm chỉ tiêu bố trí cơ cấu vốn, tỉ suất lợi nhuận tỉ lệ nợ phải trả với toàn bộ tài sản, khả năng thanh toán.
4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT).
* Khái niệm BCLCTT (hay báo cáo ngân quỹ).
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là BCTC tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của DN (Hay các luồng tiền vào, ra, tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của DN trong từng thời kỳ tháng hay quý khác nhau). Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người sử dụng có thể đánh giá được khả năng thanh toán của DN và dự toán được lượng tiền tiếp theo.
* ý nghĩa:
Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được chi trả hay không cần tìm hiểu tình hình ngân quỹ của doanh nhgiệp.Ngân quỹ thường được xác định cho một thời hạn ngắn như từng tuần, từng tháng.
BCLCTT chỉ có ý nghĩa khi đầu thời kỳ chủ DN dự báo được các dòng tiền vào và ra của DN để điều chỉnh vay hay cho vay, việc báo cáo càng chính xác bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu. Càng dự báo được trong ngắn hạn bao nhiêu càng quản lý tốt khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi của DN. Do đó việc dự báo tốt thì việc quản lý khả năng thanh toán và sinh lợi lớn.
* Kết cấu
Trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện tình hình các hoạt động chủ yếu có khả năng biến đổi dòng tiền được thể hiện như sau:
- LCTT từ hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chủ yếu gắn với chức năng, hoạt động của DN, phần này phản ánh các khoản tiền đã thu và đã chi trong quá trình sản xuất-kinh doanh. Nguồn tiền được cung cấp ở đây chủ yếu là tiền thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- LCTT từ hoạt động đầu tư: Phần này phản ánh các khoản chi tiền đầu tư vào các đơn vị khác đưới hình thức mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn liên doanh, chi mua tài sản cố định ... và thu tiền đầu tư do bán cổ phiếu trái phiếu đã mua; tiền lãi thu được từ các khoản đầu tư vào cá đơn vị khác, mua bán, thanh lý TSCĐ...
- LCTT từ hoạt động tài chính: Phần này phản ánh các khoản tiền thu được từ các chrủ sở hữu hay các nhà đấu tư và các khoản tiền chi ra để mua lại cổ phiếu của chủ sở hữu, trả cổ tức cho cổ đông ...
Mối liên hệ giữa các BCTC : Các BCTC DN có mối liên hệ mật thiết với nhau, mỗi sự thay đổi một chỉ tiêu trong báo cáo này hay trực tiếp hay gián tiếp ảnh hưởng đến báo cáo kia, trình tự đọc hiểu và kiểm tra các BCTC phải được bắt đầu từ báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ kết hợp với BCĐKT kỳ trước để đọc và kiểm tra BCĐKT kỳ này.
III .Phân tích BCTC doanh nghiệp
1. Khái niệm, ý nghĩa.
1.1 Khái niệm: Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý DN, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
1.2.ý n...
 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác

Top