Download Đề tài Mô phỏng qui trình tính lương và thanh toán theo lương trên máy tính
Thực tiễn cho thấy qua chặng đường hơn mười năm đào tạo khoa đã gặt hái
được nhiều thành công. Hiện nay khoa có hơn 8000 sinh viên đang theo học các
bậc Đại Học, Cao Đẳng và Trung Cấp, tỷlệsinh viên ra trường hàng năm chiếm
trên 80%. Chính điều đó luôn thôi thúc khoa cần có sự điều chỉnh sao cho tối
ưu nhất vềchương trình đào tạo trên cơsởkếthừa và vận dụng phù hợp điều kiện
thực tiễn đào tạo tại trường sao cho chất lượng đào tạo được tốt nhất. Thếnhưng
khoa cũng đang phải đang đối mặt với nhiều thách thức mà trong đó làm thếnào để
sinh viên đang học một mặt nắm vững lý thuyết một mặt có một môi trường thực
hành mang tính thực tế, đối với sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành có thểnhanh
chóng hòa nhập với công việc của mình mà không phải va vấp, bỡngỡnhiều,
không phải qua đào tạo lại từcác doanh nghiệp.
Nhìn nhận được thực trạng nhưvậy, thiết nghĩcần thiết hoàn thiện chương
trình đào tạo mà trọng tâm là đổi mới phương pháp giảng dạy làm sao thích ứng
với mục tiêu đào tạo được những sinh viên có khảnăng vận dụng kiến thức vào
công tác thực tế, có năng lực thực hành tương đối thành thạo các nghiệp vụchuyên
môn kếtoán tài chính. Vì thếhơn lúc nào hết, hiện tại đang rất cần một phần mềm
“KếToán Mô Phỏng” ngay tại trường đại học Lạc Hồng đểgóp phần hoàn thành
nhiệm vụcủa tập thểthầy cô khoa Tài Chính KếToán, hợp với phương châm nâng
cao chất lượng đào tạo của Đại học Lạc Hồng.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Macromedia Flash được dùng để ám chỉ chương trình tạo ra các tập tin Flash. Còn
từ Flash Player ám chỉ các ứng dụng có nhiệm vụ thi hành hay hiển thị các tập tin
Flash đó. Tuy vậy, chữ Flash được dùng để chỉ cả hai chương trình nói trên. [5]
Xuất hiện từ những năm 1993, Flash đã trải qua nhiều cải tiến dưới thời
Macromedia, công ty này sau bị mua lại bởi Adobe. Ban đầu, Flash chỉ dựa trên
các hiệu ứng ảnh động, những phiên bản đầu tiên thiếu khả năng tương tác với
người sử dụng, khả năng tích hợp scripts rất là hạn chế.
Khả năng lập trình sử dụng ActionScript, ngôn ngữ khá giống với JavaScript.
Ngôn ngữ này cho phép người sử dụng tương tác tốt hơn trong các (nút ấn, thanh
cuộn, mục lục, tiêu đề …) trong các hiệu ứng động Flash.
Định dạng đóng tệp tin Flash, với phần đuôi mở rộng .swf được mã hóa và
những tài nguyên ảnh, phim sẽ không thể trích ra được một cách trực tiếp. Tuy
nhiên có nhiều phần mềm cho phép trích nội dung. Tuy nhiên, mã .swf là một mã
đóng. Tuy nhiên tương lai Adobe có vẻ sẽ đi theo hướng mở cho cộng đồng.
Ứng dụng: Kỹ thuật Flash có thể được đính vào trang Web hay sử dụng như
một ứng dụng Internet độc lập (Thực thi tệp tin .swf độc lập không cần phần mềm,
ngay cả khi ngắt kết nối Internet). Flash được sử dụng đặc biệt cho các nội dung
“RichMedia” hay “Motion Design”. Chúng ta có thể trích dẫn ra vài ví dụ sau :
Trang 12
Tạo trang Web hay trò chơi, tạo ra các hướng dẫn, tạo các Video truyền hình hay
điện ảnh, các ứng dụng Multimedia, các diaporama tương tác, các banner quảng
cáo, truyền chiếu Video qua Internet. [7]
Ngoài ra, ứng dụng Flash còn dùng trong nhiểu các phần mềm và định dạng
khác, ví dụ : Flash Video với đuôi mở rộng .flv, FlashPaper, định dạng tương tự
Acrobat PDF, Flash Remoting Mx, Flash Communication Sever.
Trong quá trình thực hiện đề tài, vì tthời lượng ngắn ngủi nên chúng tui đã
giới hạn nghiên cứu về kỹ thuật Frame – by – Frame, và những ActionScript đơn
giản để tạo hoạt cảnh.
b) Axialis CursorWorkshop
Với chương trình này, có thể làm con trỏ chuột từ các file hình ảnh bất kỳ để
tạo cho giao diện chương trình của mình thêm sinh động hơn và giảm bớt nhàm
chán với các con trỏ mặc định của Window. Chúng ta có thể làm cursor bình
thường từ các file jpg, bpm, png.... và làm các cursor động từ hình động “.gif”… để
thực hiện chúng ta chọn “Browse…” tìm đường dẫn tới file hình muốn tạo cursor.
Double click vào file đó và chọn “Create static Cursor from image” để tạo trỏ
chuột bình thường và chọn “Create Animated Cursor from image” để tạo con trỏ
chuột động.
I.2 KIẾN THỨC VỀ KẾ TOÁN
I.2.1 Kế toán tiền lương
a) Khái niệm và đặc điểm của tiền lương
Tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất một mặt là khoản chi phí sản xuất
hình thành nên giá thành sản phẩm, một mặt bù đắp lại hao phí sức lao động của
người lao động để tái tạo ra sức lao động mới nhằm tiếp tục quá trình sản xuất.
Tiền lương là khoản phải trả cho người lao động, cán bộ công nhân viên về
sức lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản tiền thưởng trợ
cấp ốm đau, tai nạn lao động và những phúc lợi khác.
b) Các hình thức trả lương
Trang 13
Trả lương theo thời gian.
Trả lương theo sản phẩm.
Tiền lương khoán theo khối lượng công việc.
c) Chứng từ sử dụng
Bảng chấm công.
Phiếu xác nhận sản phẩm hay khối lượng công việc hoàn thành.
Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội.
d) Tài khoản sử dụng
e) Nguyên tắc hạch toán
Toàn bộ khoản thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp phải được
hạch toán qua tài khoản phải trả cho công nhân viên.
Thực hiện Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và các văn
bản hướng dẫn về chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động.
f) Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
f.1 Khi tạm ứng cho công nhân viên, căn cứ vào số tiền thực chi,
phản ánh số tiền tạm ứng, kế toán ghi:
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên.
Có TK 111 Số tiền thực chi bằng tiền mặt.
Có TK 112 Số tiền thực chi bằng tiền gửi ngân hàng.
Hình 1.1: Tài khoản kế toán tiền lương.
Trang 14
f.2 Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ kế toán có liên quan, lập bảng
phân bổ tiền lương và các đối tượng chịu chi phí có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 241 Đầu tư xây dựng cơ bản.
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng.
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334 Phải trả công nhân viên.
f.3 Căn cứ vào số tiền bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên
thay lương kế toán ghi:
Nợ TK 3383 Bảo hiểm xã hội.
Có TK 334 Phải trả công nhân viên…
f.4 Căn cứ vào bảng thanh toán tiền thưởng cho công nhân viên từ
quỹ khen thưởng phúc lợi:
Nợ TK 4311 Quỹ khen thưởng.
Có TK 334 Phải trả công nhân viên.
f.5 Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả
cho công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 335 Chi phí phải trả ( Nếu doanh nghiệp đã trích trước
tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất).
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 241 Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang.
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 635 Chi phí tài chính.
Nợ TK 641 Chi phí bộ phân bán hàng.
Nợ TK 642 Chi phí bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334 Phải trả công nhân viên.
Trang 15
f.6 Căn cứ vào tiền ăn giữa ca phải trả cho công nhân viên, kế toán
ghi:
Nợ TK 241 Đầu tư xây dựng cơ bản.
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 635 Chi phí hoạt động tài chính.
Nợ TK 641 Chi phí bộ phận bán hàng.
Nợ TK 642 Chi phí bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334 Phải trả cho công nhân viên.
f.7 Khấu trừ vào lương của công nhân viên các khoản bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kế toán ghi:
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên.
Có TK 3383 Bảo hiểm xã hội.
Có TK 3384 Bảo hiểm y tế.
f.8 Khấu trừ vào lương công nhân viên các khoản tạm ứng chưa
thanh toán; các khoản đầu tư bồi thường, tiền phạt, nợ phải thu khác ( gọi chung là
các khoản nợ phải thu khác), kế toán ghi:
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên.
Có TK 141 Tạm ứng.
Có TK 1388 Các khoản phải thu khác.
f.9 Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao:
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên.
Có TK 3335 Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
f.10 Thanh toán các khoản phải trả thay cho công nhân viên:
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên.
Có TK 111 Số tiền thực chi bằng tiền mặt.
Có TK 112 Số tiền thực chi bằng tiền gửi ngân hàng.
f.11 Khi thanh toán tiền lương còn lại cho công nhân viên:
Trang 16
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên.
Có TK 111 Số tiền thực chi bằng tiền mặt.
Có TK 112 Số tiền thực chi bằng tiền gửi ngân hàng.
f.12 Sau khi phát lương, các khoản lương mà công nhân viên chưa
lãnh:
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên.
Có TK 3388 P...
Download Đề tài Mô phỏng qui trình tính lương và thanh toán theo lương trên máy tính miễn phí
Thực tiễn cho thấy qua chặng đường hơn mười năm đào tạo khoa đã gặt hái
được nhiều thành công. Hiện nay khoa có hơn 8000 sinh viên đang theo học các
bậc Đại Học, Cao Đẳng và Trung Cấp, tỷlệsinh viên ra trường hàng năm chiếm
trên 80%. Chính điều đó luôn thôi thúc khoa cần có sự điều chỉnh sao cho tối
ưu nhất vềchương trình đào tạo trên cơsởkếthừa và vận dụng phù hợp điều kiện
thực tiễn đào tạo tại trường sao cho chất lượng đào tạo được tốt nhất. Thếnhưng
khoa cũng đang phải đang đối mặt với nhiều thách thức mà trong đó làm thếnào để
sinh viên đang học một mặt nắm vững lý thuyết một mặt có một môi trường thực
hành mang tính thực tế, đối với sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành có thểnhanh
chóng hòa nhập với công việc của mình mà không phải va vấp, bỡngỡnhiều,
không phải qua đào tạo lại từcác doanh nghiệp.
Nhìn nhận được thực trạng nhưvậy, thiết nghĩcần thiết hoàn thiện chương
trình đào tạo mà trọng tâm là đổi mới phương pháp giảng dạy làm sao thích ứng
với mục tiêu đào tạo được những sinh viên có khảnăng vận dụng kiến thức vào
công tác thực tế, có năng lực thực hành tương đối thành thạo các nghiệp vụchuyên
môn kếtoán tài chính. Vì thếhơn lúc nào hết, hiện tại đang rất cần một phần mềm
“KếToán Mô Phỏng” ngay tại trường đại học Lạc Hồng đểgóp phần hoàn thành
nhiệm vụcủa tập thểthầy cô khoa Tài Chính KếToán, hợp với phương châm nâng
cao chất lượng đào tạo của Đại học Lạc Hồng.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
phương tiện lẫn phần mềm để hiển thị Macromedia Flash Player. Thực raMacromedia Flash được dùng để ám chỉ chương trình tạo ra các tập tin Flash. Còn
từ Flash Player ám chỉ các ứng dụng có nhiệm vụ thi hành hay hiển thị các tập tin
Flash đó. Tuy vậy, chữ Flash được dùng để chỉ cả hai chương trình nói trên. [5]
Xuất hiện từ những năm 1993, Flash đã trải qua nhiều cải tiến dưới thời
Macromedia, công ty này sau bị mua lại bởi Adobe. Ban đầu, Flash chỉ dựa trên
các hiệu ứng ảnh động, những phiên bản đầu tiên thiếu khả năng tương tác với
người sử dụng, khả năng tích hợp scripts rất là hạn chế.
Khả năng lập trình sử dụng ActionScript, ngôn ngữ khá giống với JavaScript.
Ngôn ngữ này cho phép người sử dụng tương tác tốt hơn trong các (nút ấn, thanh
cuộn, mục lục, tiêu đề …) trong các hiệu ứng động Flash.
Định dạng đóng tệp tin Flash, với phần đuôi mở rộng .swf được mã hóa và
những tài nguyên ảnh, phim sẽ không thể trích ra được một cách trực tiếp. Tuy
nhiên có nhiều phần mềm cho phép trích nội dung. Tuy nhiên, mã .swf là một mã
đóng. Tuy nhiên tương lai Adobe có vẻ sẽ đi theo hướng mở cho cộng đồng.
Ứng dụng: Kỹ thuật Flash có thể được đính vào trang Web hay sử dụng như
một ứng dụng Internet độc lập (Thực thi tệp tin .swf độc lập không cần phần mềm,
ngay cả khi ngắt kết nối Internet). Flash được sử dụng đặc biệt cho các nội dung
“RichMedia” hay “Motion Design”. Chúng ta có thể trích dẫn ra vài ví dụ sau :
Trang 12
Tạo trang Web hay trò chơi, tạo ra các hướng dẫn, tạo các Video truyền hình hay
điện ảnh, các ứng dụng Multimedia, các diaporama tương tác, các banner quảng
cáo, truyền chiếu Video qua Internet. [7]
Ngoài ra, ứng dụng Flash còn dùng trong nhiểu các phần mềm và định dạng
khác, ví dụ : Flash Video với đuôi mở rộng .flv, FlashPaper, định dạng tương tự
Acrobat PDF, Flash Remoting Mx, Flash Communication Sever.
Trong quá trình thực hiện đề tài, vì tthời lượng ngắn ngủi nên chúng tui đã
giới hạn nghiên cứu về kỹ thuật Frame – by – Frame, và những ActionScript đơn
giản để tạo hoạt cảnh.
b) Axialis CursorWorkshop
Với chương trình này, có thể làm con trỏ chuột từ các file hình ảnh bất kỳ để
tạo cho giao diện chương trình của mình thêm sinh động hơn và giảm bớt nhàm
chán với các con trỏ mặc định của Window. Chúng ta có thể làm cursor bình
thường từ các file jpg, bpm, png.... và làm các cursor động từ hình động “.gif”… để
thực hiện chúng ta chọn “Browse…” tìm đường dẫn tới file hình muốn tạo cursor.
Double click vào file đó và chọn “Create static Cursor from image” để tạo trỏ
chuột bình thường và chọn “Create Animated Cursor from image” để tạo con trỏ
chuột động.
I.2 KIẾN THỨC VỀ KẾ TOÁN
I.2.1 Kế toán tiền lương
a) Khái niệm và đặc điểm của tiền lương
Tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất một mặt là khoản chi phí sản xuất
hình thành nên giá thành sản phẩm, một mặt bù đắp lại hao phí sức lao động của
người lao động để tái tạo ra sức lao động mới nhằm tiếp tục quá trình sản xuất.
Tiền lương là khoản phải trả cho người lao động, cán bộ công nhân viên về
sức lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản tiền thưởng trợ
cấp ốm đau, tai nạn lao động và những phúc lợi khác.
b) Các hình thức trả lương
Trang 13
Trả lương theo thời gian.
Trả lương theo sản phẩm.
Tiền lương khoán theo khối lượng công việc.
c) Chứng từ sử dụng
Bảng chấm công.
Phiếu xác nhận sản phẩm hay khối lượng công việc hoàn thành.
Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội.
d) Tài khoản sử dụng
e) Nguyên tắc hạch toán
Toàn bộ khoản thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp phải được
hạch toán qua tài khoản phải trả cho công nhân viên.
Thực hiện Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và các văn
bản hướng dẫn về chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động.
f) Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
f.1 Khi tạm ứng cho công nhân viên, căn cứ vào số tiền thực chi,
phản ánh số tiền tạm ứng, kế toán ghi:
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên.
Có TK 111 Số tiền thực chi bằng tiền mặt.
Có TK 112 Số tiền thực chi bằng tiền gửi ngân hàng.
Hình 1.1: Tài khoản kế toán tiền lương.
Trang 14
f.2 Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ kế toán có liên quan, lập bảng
phân bổ tiền lương và các đối tượng chịu chi phí có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 241 Đầu tư xây dựng cơ bản.
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng.
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334 Phải trả công nhân viên.
f.3 Căn cứ vào số tiền bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên
thay lương kế toán ghi:
Nợ TK 3383 Bảo hiểm xã hội.
Có TK 334 Phải trả công nhân viên…
f.4 Căn cứ vào bảng thanh toán tiền thưởng cho công nhân viên từ
quỹ khen thưởng phúc lợi:
Nợ TK 4311 Quỹ khen thưởng.
Có TK 334 Phải trả công nhân viên.
f.5 Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả
cho công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 335 Chi phí phải trả ( Nếu doanh nghiệp đã trích trước
tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất).
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 241 Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang.
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 635 Chi phí tài chính.
Nợ TK 641 Chi phí bộ phân bán hàng.
Nợ TK 642 Chi phí bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334 Phải trả công nhân viên.
Trang 15
f.6 Căn cứ vào tiền ăn giữa ca phải trả cho công nhân viên, kế toán
ghi:
Nợ TK 241 Đầu tư xây dựng cơ bản.
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 635 Chi phí hoạt động tài chính.
Nợ TK 641 Chi phí bộ phận bán hàng.
Nợ TK 642 Chi phí bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334 Phải trả cho công nhân viên.
f.7 Khấu trừ vào lương của công nhân viên các khoản bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kế toán ghi:
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên.
Có TK 3383 Bảo hiểm xã hội.
Có TK 3384 Bảo hiểm y tế.
f.8 Khấu trừ vào lương công nhân viên các khoản tạm ứng chưa
thanh toán; các khoản đầu tư bồi thường, tiền phạt, nợ phải thu khác ( gọi chung là
các khoản nợ phải thu khác), kế toán ghi:
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên.
Có TK 141 Tạm ứng.
Có TK 1388 Các khoản phải thu khác.
f.9 Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao:
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên.
Có TK 3335 Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
f.10 Thanh toán các khoản phải trả thay cho công nhân viên:
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên.
Có TK 111 Số tiền thực chi bằng tiền mặt.
Có TK 112 Số tiền thực chi bằng tiền gửi ngân hàng.
f.11 Khi thanh toán tiền lương còn lại cho công nhân viên:
Trang 16
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên.
Có TK 111 Số tiền thực chi bằng tiền mặt.
Có TK 112 Số tiền thực chi bằng tiền gửi ngân hàng.
f.12 Sau khi phát lương, các khoản lương mà công nhân viên chưa
lãnh:
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên.
Có TK 3388 P...