Download miễn phí Tiểu luận Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội và vận dụng mối quan hệ này ở Việt Nam
Con người là nhân tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế bền vững. Đó là con người có sức khoẻ, có trí tuệ, có tay nghề cao, có động lực và nhiệt tình lao động, được tổ chức chặt chẽ.
Nếu tăng trưởng chủ yếu dựa trên việc khai thác tài nguyên thì sự tằn trưởng đó không thể bền vững, do tài nguyên là có hạn: trái lại, muốn tăng trưởng bền vững thì phải dựa trên nhân tố con người, vì tài năng và trí tuệ của con người là bền vững, vô tận.
Muốn phát huy nhân tố con người phải có hệ thống giáo dục, y tế tốt . Nhân tố học vấn của con người không thể thông qua cơ chế thị trường mà hình thành được. Thị trường tự nó không đủ khả năng cung cấp một nền giáo dục và đào tạo đúng mức. Do vậy, Chính phủ phải đóng vai trò chủ đạo trong việc đào tạo và sử dụng, tuyển chọn nhân tài.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-01-18-tieu_luan_moi_quan_he_giua_tang_truong_kinh_te_voi.g85td7LGC0.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-55436/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Đề tài : Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội và vận dụng mối quan hệ này ở Việt NamI. Mở đầu
Ngày 30 tháng 4 năm 1975, ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng cũng là ngày đất nước Việt Nam độc lập thống nhất. Sau hàng chục năm chiến tranh, nền kinh tế Việt Nam bị kìm hãm tưởng chưng như không thể phát triển được thì nay đã mở ra thời cơ mới, điều kiện mới. Có thể nói con đường mà Đảng, Nhà nước và chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa chọn cho đất nước Việt Nam là hoàn toàn đúng đắn đó là con đường XHCN, con đường vì mục tiêu dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. Con đường trên đã bao hàm toàn bộ mối quanhệ giữa sự tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội. Không những chỉ riêng các nước XHCN và ngay cả các nước TBCN đều xem mối quan hệ này là yếu tố quan trọng để đất phát triển. Vì thế mà không phải ngâu nhiên bộ môn Kinh tế chính trị lại đưa ra vấn đề nổi cộm này. Chúng ta hãy cùng nhau xem xét:
II. Nội dung
* Khái niệm
1. Tăng trưởng kinh tế
Trước hết ta cần hiểu thế nào là tăng trưởng kinh tế. Nói ngắn gọn tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng tổng sản phẩm quốc dân trong một thời kỳ nhất định. Hay nói khác đi đó là sự tăng lên các yếu tố của quá trình sản xuất và do đó tăng lên về số lượng và chất lượng sản phẩm xã hội. Tăng trưởng kinh tế có thể diễn ra theo hai hướng: Tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng và tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu.
Tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng là tăng về số lượng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất (như lao động, đất đai, tiền vốn) trên cơ sở kỹ thuật sản xuất cũ.
Tăng trưởng kinh tế theo chiếu sâu là sự phát triển sản xuất trên cơ sở hoàn thiện các yếu tố sản xuất như sử dụng các tư liệu lao động tiến bộ, các đối tượng lao động ít tốn kém, nâng cao trình độ của người lao động, sử dụng có hiệu quả các tiềm năng sản xuất .v.v...
Trên thực tế việc tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng và tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu được kết hợp với nhau và được sử dụng theo hướng phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nước ở các giai đoạn khác nhau.
2. Các nhân tố tăng trưởng kinh tế
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và có nhiều cách phân loại, sắp xếp thứ tự các nhân tố đó xong có một số nhân tố cơ bản như sau:
a. Vốn
Vốn là toàn bộ của cải vật chất do con người tạo ra được tích luỹ lại và những của cải tự nhiên ban cho như đất đai, khoáng sản đã được cải toạ và chế biến ... Vốn có thể được biểu hiện dưới hình thức hiện vật và dưới hình thức tiền tệ. Vốn là yếu tố đầu vào của sản xuất. Các nhà khoa học đã tìm ra được mối quan hệ giữa tăng GDP với tăng vốn đầu tư, được gọi là hiệu suất sử dụng vốn sản phẩm gia tăng (ICOR). Đó là tỷ lệ tăng đầu tư chia cho tỉ lệ tăng của GDP. Những nền kinh tế thành công thường khởi đầu quá trình phát triển với các chỉ số ICOR thấp, thương không quá 3% có nghĩa là phải tăng đầu tư 3% để tăng 1% GDP.
Về nhân tố vốn không chỉ có vấn đề mức vốn đầu tư mà cả hiệu xuất sử dụng vốn để tăng trưởng.
b. Con người .
Con người là nhân tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế bền vững. Đó là con người có sức khoẻ, có trí tuệ, có tay nghề cao, có động lực và nhiệt tình lao động, được tổ chức chặt chẽ.
Nếu tăng trưởng chủ yếu dựa trên việc khai thác tài nguyên thì sự tằn trưởng đó không thể bền vững, do tài nguyên là có hạn: trái lại, muốn tăng trưởng bền vững thì phải dựa trên nhân tố con người, vì tài năng và trí tuệ của con người là bền vững, vô tận.
Muốn phát huy nhân tố con người phải có hệ thống giáo dục, y tế tốt ... Nhân tố học vấn của con người không thể thông qua cơ chế thị trường mà hình thành được. Thị trường tự nó không đủ khả năng cung cấp một nền giáo dục và đào tạo đúng mức. Do vậy, Chính phủ phải đóng vai trò chủ đạo trong việc đào tạo và sử dụng, tuyển chọn nhân tài.
Đến lượt nó, tăng trưởng kinh tế cao lại tạo điều kiện cho con người có thời gian rỗi nhiều hơn để phát triển trí lực và thể lực. Ví dụ năm 1910 công nhân thế giới phải làm việc ít nhất 3.000 giờ/ 1 năm. ngày nay, người Nhật Bản làm việc 2.000 giờ/ năm, người Mỹ làm việc 1850giờ/ năm, người Đức làm việc 1600giờ/ năm: Nhờ vào mỗi giờ họ sản xuất ra một lượng sản phẩm lớn hơn 50 lần so với 80 năm trước đó. Nhờ tăng trưởng họ đã tăng chi cho các dịch vụ từ 0% lên 8-12% GDP, cho giáo dục từ 2% GDP lên 10% và cao hơn.
c. Kỹ thuật và công nghệ
Kỹ thuật tiên tiến và công nghệ mới luôn luôn là động lực quan trọng đối với sự quan hệ kinh é. Nhân tố này cho phép tăng trưởng và tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu. Đây là nhân tố quyết định chất lượng của sự tăng trưởng, tạo ra một năng suốt lao động cao, lao động thặng dư lớn, cho phép tích luỹ đầu tư lớn để cho sự tăng trưởng được nhanh, bền vững.
d. Cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại cho phép các yếu tố sản xuất, các thành phần kinh tế, các lĩnh vực các ngành liên kết thành một tổ chức chặt chẽ, có mối liên hệ tất yếu nội tạng, nhờ đó mà phát huy được lợi thế và sức mạnh tổng hợp để tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Cơ cấu kinh tế bao gồm cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng, cơ cấu thành phần kinh kế.
e. Thể chế chính trị và quản lý Nhà nước
Thể chế chính trị ổn định tạo điều kiện cho tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Thể chế chính trị tiến bộ có khả năng hướng sự tăng trưởng kinh tế vào con đường đúng, tránh được khuyết tật của những con đường tăng trưởng trước đây như là tăng trưởng gây ô nhiễm môi trường, tăng trưởng đi đôi với phân hoá giầu cùng kiệt sâu sắc...
Ngoài ra, hệ thống chính trị mà thay mặt là Nhà nước có thể đề ra được các đường lối, chính sách đúng đắn, khuyến khích tích luỹ, tiết kiệm, làm tăng cầu xã hội kích thích tăng trưởng nhanh.
3. Tiến bộ xã hội.
Các tiêu chí để đánh giá sự tiến bộ xã hội là sự công băng xã hội: Mức sống và giảm khoảng cách giầu - cùng kiệt : giảm nhẹ hay loại trừ thất nghiệp: các loại phúc lợi xã hội, trình độ văn hoá và văn minh. Tiến bọ xã hội là sự phát triển con người một cách toàn diện, phát triển các quan hệ xã hội công bằng và dân chủ.
Tăng trưởng và phát triển là cơ sở vật chất cho tiến bộ xã hội và ngược lại, tiến bộ xã hội thúc đẩy cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. Tiến bộ xã hội thể hiện ở các mặt:
Một là, sự tiến bộ về kinh tế, sự phát triển kinh tế bền vững.
Hai là, sự phân phối thành quả của tiến bộ kinhtế một cách công bằng, dân chủ.
Ba là, đời sống văn hoá không ngừng nâng lên.
Ngày nay, từ thực tiễn thế giới người ta đã nêu lên những tiêu chí có ý nghĩa tham khảo về tiến bộ xã hội. Theo tiêu chí đó, nhân tố trung tâm xã hội là chất lượng cuộc sống của con người xét cả về mặt nhu cầu mức sống, tuổi thọ và trí tuệ .
Trên cơ sở đó liên hiệp quốc đưa ra khái niệm, chỉ số về phát triển con ngư...