my_love_ailoveyou
New Member
Chuyên đề Mối quan hệ giữa tín dụng xuất khẩu và hoạt động xuất nhập khẩu (nghiên cứu tại Ngân hàng Phát triên Việt Nam )
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG 3
XUẤT KHẨU VÀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU 3
1.1. Xuất nhập khẩu 3
1.1.1. Bản chất của thương mại quốc tế 3
1.1.2. Các lý thuyết về thương mại quốc tế 5
1.1.3. Vai trò hoạt động xuất nhập khẩu với sự phát triển kinh tế 8
1.2. Tín dụng xuất khẩu 12
1.2.1. Khái niệm tín dụng xuất nhập khẩu 12
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng xuất khẩu 13
1.2.3. Các hình thức tín dụng xuất khẩu 13
1.2.3.1. Tín dụng trong hoạt động nhập khẩu 14
1.2.3.2. Tín dụng trong hoạt động xuất khẩu 16
1.2.3.3 Bảo lãnh tham gia xuất nhập khẩu 18
1.2.4 Quy trình cấp tín dụng xuất khẩu 19
1.2.5. Rủi ro tín dụng xuất khẩu 20
1.3. Tín dụng xuất khẩu với hoạt động xuất nhập khẩu 21
1.3.1. Vai trò tín dụng xuất khẩu với nền kinh tế 21
1.3.2. Vai trò của tín dụng xuất khẩu với hoạt đông xuất nhập khẩu 21
1.3.3 Vai trò của tín dụng xuất khẩu với các doanh nghiệp thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu 23
1.3.4 Xuất nhập khẩu ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng xuất khẩu 24
CHƯƠNG 2 25
THỰC TRẠNG QUAN HỆ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU 25
VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU 25
( NGHIÊN CỨU TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN) 25
2.1. Khái quát về Ngân hàng Phát triển Việt Nam 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Phát triển Việt Nam 25
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát riển của ngân hàng Phát triển Việt Nam 25
2.1.1.2. Trách nhiệm ,quyền hạn của ngân hàng Phát triển 28
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của ngân hàng Phát triển 30
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Phát triển 30
2.1.2.2 Hoạt động chính của Ngân hàng Phát triển Việt nam 33
2.1.2.3 Chức năng nhiệm vụ của Ban tín dụng xuất khẩu thuộc ngân hàng Phát triển 34
2.1.3 Thực trạng hoạt động của ngân hàng Phát triển Việt Nam 35
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng xuất khẩu tại ngân hàng Phát triển 43
2.2.1 Quy chế hoạt động tín dụng xuất khẩu 43
2.2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng xuất khẩu tại ngân hàng Phát triển 47
2.3 Tác động của hoạt động của tín dụng xuất khẩu đối với hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng vơi ngân hàng Phát triển 53
2.3.1 Ảnh hưởng tích cực của hoạt động tín dụng xuất khẩu tới hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng Phát triển 53
2.3.1.1 Tín dụng xuất khẩu tạo nguồn vốn quan trọng cho doanh nghiệp 53
2.3.1.2 Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chuẩn hóa hơn 56
2.3.1.3 Doanh nghiệp được hỗ trợ về lãi suất khi vay vốn tín dụng xuất khẩu 65
2.3.2. Ảnh hưởng tiêu cực của tín dụng xuất khẩu tới hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp 66
3.1 Định hướng phát triển hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam 73
3.2 Định hướng hoạt động tín dụng xuất khẩu của ngân hàng Phát triển Việt Nam 76
3.3 Giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng xuất khẩu tại ngân hàng Phát triển Việt Nam 77
3.3.1 Hoàn thiện và đa dạng các hình thức tín dụng xuất khẩu 77
3.3.1.1 Thực hiện nghiệp vụ cho nhà nhập khẩu vay 77
3.3.1.2 Nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng 79
3.3.1.3 Triển khai nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đa dạng hóa cho vay nhà xuất khẩu 80
3.3.2. Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng 81
3.3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khi cấp tín dụng xuất khẩu cho khách hàng 81
3.3.2.2. Thu thập và xử lý thông tín về khách hàng 83
3.3.2.3.Tăng cường công tác kiểm tra giám sát sau khi cấp vốn tín dụng 83
3.3.2.4. Không ngừng nâng cao năng lực trình độ của đội ngũ cán bộ tín dụng 84
3.3.2.5 Phát huy vai trò tư vấn của ngân hàng đối với các dự án sản xuất kinh doanh.84
3.3.2.6 Tăng cường công tác tiếp thị, quảng bá hình ảnh ngân hàng.84
3.4 Một số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tín dụng xuất khẩu 86
3.4.1 Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan 86
3.4.1.1 Đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ 86
3.4.1.2 Điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với tình hình thị trường 86
3.4.1.3 Ổn định danh mục mặt hàng thuộc đối tượng được hưởng chính sách tín dụng xuất khẩu. 86
3.4.3 Kiến nghị với các doanh nghiệp 88
KẾT LUẬN 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-11-30-chuyen_de_moi_quan_he_giua_tin_dung_xuat_khau_va_h.oG4HAgo6HG.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-47853/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Sang đến năm 2007, sau hơn 1 năm thành lập Ngân hàng Phát triển từ Quỹ Hỗ trợ và Phát triển hoạt động của Ngân hàng thu được nhiều kết quả khả quan hơn những năm trước.
Bảng 2.6 Tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2007 của NHPT
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Kế hoạch TTCP giao
Kế hoạch NHPT xây dựng
Thực hiện
%KH
1. Giải ngân tín dụng đầu tư
22200
21877
98,5%
- Tín dụng đầu tư
19721
14634
74% *
- NM lọc dầu Dung Quất
7234
2. Giải ngân ODA
9000
8729
96,9%
3. Dư nợ bình quân TDXK
2500
3003
2878
95,8%*
4. Hỗ trợ sau đầu tư
400
274
260
94%
Nguồn: Số liệu NHPT
Ghi chú: (*) là tỷ lệ % so với kế hoạch do NHPT xây dựng
Năm 2007 tăng trưởng GDP của nước ta cao nhất trong vòng 10 năm qua (đạt 8.5%). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, kim ngạch xuất khẩu tăng cao (15%) . Đây cũng là năm hoạt động thứ 2 của ngân hàng Phát triển. Trong năm 2007, tổng huy động vốn đầu tư toàn xă hội khoảng 464,5 nghìn tỷ đồng; huy động vốn của các ngân hàng tăng 39% so với năm 2006. Ngân hàng Phát triển huy động được 65.339 tỷ đồng, trong đó chủ yếu huy động từ trái phiếu Chính phủ: 24.095 tỷ đồng chiếm 68% và từ các chi nhánh: 6765 tỷ đồng chiếm 19%. Năm 2007 ngân hàng Phát triển đã cân đối đủ nguồn vốn để thực hiên nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao, tuy nhiên bên cạnh đó công tác huy động vốn vẫn bộc lộ một số hạn chế. Đó là nguồn vốn huy động chưa đa dạng, một số nguồn truyền thống có xu hướng giảm( tiết kiệm bưu điện, Bảo hiểm xã hội). Các hình thức huy động mới như chứng chỉ tiền gửi, huy động ngoại tệ… vẫn chưa được thực hiện. Công tác phân tích dự báo thị trường hạn chế, các nguồn vốn nhàn rỗi chưa đa dạng cũng ảnh hưởng đến việc quyết định thời điểm và chi phí vốn huy động. Công tác điều hành quản lý vốn còn bị động, chưa có sự hỗ trợ về công nghệ thông tín trong các khâu kế hoạch hóa, quản lý nguồn vốn, quản lý tín dụng. Tồn ngân cuối năm 2007 tương đối cao (khoảng 11000 tỷ đồng)
Tin dụng đầu tư giải ngân trong năm 2007 là 21877 tỷ đồng (trong đó giải ngân cho nhà máy lọc dầu Dung Quất là 7243 tỷ đồng, tín dụng đầu tư là 14634 tỷ đồng ) đạt 98,5% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, 86% kế hoạch NHPT đặt ra. Thu nợ gốc 7104 tỷ đồng tăng 1438 tỷ so với 2006 (năm 2006 thu nợ gốc là 5666 tỷ đồng); thu nợ lãi 2193 tỷ tăng 515 tỷ so với năm trước đạt 99% so với kế hoạch. Dư nợ 53163 tỷ, dư nợ dài hạn của ngân hàng Phát triển (bao gồm cả vốn ODA ) chiếm khoảng 10% dư nợ của toàn hệ thống ngân hàng (dư nợ của toàn hệ thống ngân hàng là 968000 tỷ đồng, tốc độ tăng tín dụng 37,8%). Nợ quá hạn 5,8 tỷ, lãi đến hạn chưa thu được là 1302 tỷ trong đó chương trình đánh bắt cá xa bờ và mía đường chiếm gần 30%.
Hỗ trợ sau đầu tư và cấp vốn ủy thác: đến nay ngân hàng Phát triển đã ký hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư 2784 dự án với tổng số vốn hỗ trợ khoảng 3533 tỷ. Hiện tại đang cấp hỗ trợ 1850 dự án, số vốn đã cấp khoảng 3340 tỷ bằng 95% kế hoạch ngân hàng Phát triển đã thông báo. Số vốn cấp hỗ trợ sau đầu tư đạt thấp do đối tượng hỗ trợ hẹp, còn nhiều dự án đang phải khắc phục tồn tại sau kiểm tra vì thế phải tạm dừng cấp vốn hỗ trợ. Ngân hàng Phát triển đã cấp ủy thác khoảng 4479 tỷ đồng vốn ủy thác, riêng thủy điện Sơn La là 2407 tỷ. Số vốn cho vay ủy thác 516 tỷ đồng.
Công tác cho vay lại vốn ODA: ngân hàng Phát triển đang quản lý cho vay lại 357 dự án với số vốn vay theo hợp đồng tín dụng đã ký gần 6700 tỷ đồng. Giải ngân vốn ODA tăng 70% so với năm 2006 đạt 92% so với kế hoạch đặt ra.
Hoạt động của ngân hàng Phát triển qua các năm luôn bám sát chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước để tổ chức triển khai có hiệu quả các chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu. Luôn hoàn thành các chỉ tiêu mà Chính phủ giao cho, từng bước đa dạng hóa các hoạt động trong ngân hàng, thực hiện chủ trương tự chịu trách nhiệm, tự chủ về tài chính; chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong các hoạt động nghiệp vụ của mình. Đẩy mạnh huy động vốn và cơ cấu lại nguồn vốn để đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng. Tuy nhiên bên cạnh đó ngân hàng vẫn còn tồn tại một số điểm chưa đạt trong quá trinh hoạt động của mình. Cụ thể như cơ chế chính sách còn một số mặt chưa đồng bộ và nhiều quy định chậm phù hợp thực tế, làm giảm hiệu quả của hoạt động của cả phía ngân hàng và khách hàng vay vốn tín dụng. Ví dụ , Nghị định 106/2004/NĐ-CP đã hết hiệu lực kể từ ngày 1/1/2006, nhưng phải đến tháng 12/2006 Chính phủ mới ban hành Nghị định thay thế (Nghị định 151/2006/NĐ-CP) và phải đến cuối tháng 6/2007, Bộ Tài chính mới ban hành Thông tư 69/2007/TT-BTC hướng dẫn Nghị định này. Mặc dù vào ngày 15/7/2007, Thông tư 69/2007/TT-BTC đã có hiệu lực, nhưng để đi vào cuộc sống thì phải mất thêm 2 tháng nữa, bởi phải chờ ngân hàng Phát triển ban hành quy chế hướng dẫn. Lãi suất cho vay thay đổi nhiều lần, vẫn tồn tại quá nhiều mức lãi suất khiến công tác quản lý phức tạp, tạo tâm lý .Ví dụ theo Quyết định 133/2001/QĐ-TTg trước đây, lãi suất cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu bằng 80% lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Theo Nghị định 106/2004/NĐ-CP, lãi suất cho vay đầu tư được xác định bằng 70% lãi suất cho vay trung và dài hạn bình quân của các ngân hàng thương mại. Còn hiện tại, thực hiện theo Nghị định 151/2006/NĐ-CP (thay thế Quyết định 133/2001/QĐ-TTg và Nghị định 106/2004/NĐ-CP), lãi suất tín dụng đầu tư VNĐ được tính bằng lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 5 năm cộng 0,5%/năm, lãi suất cho vay ngoại tệ được tính bằng lãi suất Sibor kỳ hạn 6 tháng cộng thêm tỷ lệ phần trăm; lãi suất tín dụng xuất khẩu bằng VNĐ và ngoại tệ được giao cho Bộ Tài chính (BTC) công bố tối đa 2 lần/năm theo nguyên tắc phù hợp với lãi suất thị trường. BTC vừa công bố lãi suất cho vay TDNN (thực hiện từ đầu tháng 10/2007). Theo đó, lãi suất cho vay tín dụng đầu tư bằng VNĐ là 9%/năm, bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi là 7,5%/năm; lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu bằng VNĐ là 8,7%/năm, bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi là 6,9%/năm. Như vậy, so với lãi suất cũ được ban hành vào đầu năm 2007( thời điểm lãi suất thị trường khá cao), thì mức lãi suất mới vẫn được giữ nguyên (trừ lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu giảm nhẹ từ mức 9%/năm xuống còn 8,7%/năm) mặc dù lãi suất VNĐ và USD trên thị trường đã gi
Download miễn phí Chuyên đề Mối quan hệ giữa tín dụng xuất khẩu và hoạt động xuất nhập khẩu (nghiên cứu tại Ngân hàng Phát triên Việt Nam )
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG 3
XUẤT KHẨU VÀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU 3
1.1. Xuất nhập khẩu 3
1.1.1. Bản chất của thương mại quốc tế 3
1.1.2. Các lý thuyết về thương mại quốc tế 5
1.1.3. Vai trò hoạt động xuất nhập khẩu với sự phát triển kinh tế 8
1.2. Tín dụng xuất khẩu 12
1.2.1. Khái niệm tín dụng xuất nhập khẩu 12
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng xuất khẩu 13
1.2.3. Các hình thức tín dụng xuất khẩu 13
1.2.3.1. Tín dụng trong hoạt động nhập khẩu 14
1.2.3.2. Tín dụng trong hoạt động xuất khẩu 16
1.2.3.3 Bảo lãnh tham gia xuất nhập khẩu 18
1.2.4 Quy trình cấp tín dụng xuất khẩu 19
1.2.5. Rủi ro tín dụng xuất khẩu 20
1.3. Tín dụng xuất khẩu với hoạt động xuất nhập khẩu 21
1.3.1. Vai trò tín dụng xuất khẩu với nền kinh tế 21
1.3.2. Vai trò của tín dụng xuất khẩu với hoạt đông xuất nhập khẩu 21
1.3.3 Vai trò của tín dụng xuất khẩu với các doanh nghiệp thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu 23
1.3.4 Xuất nhập khẩu ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng xuất khẩu 24
CHƯƠNG 2 25
THỰC TRẠNG QUAN HỆ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU 25
VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU 25
( NGHIÊN CỨU TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN) 25
2.1. Khái quát về Ngân hàng Phát triển Việt Nam 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Phát triển Việt Nam 25
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát riển của ngân hàng Phát triển Việt Nam 25
2.1.1.2. Trách nhiệm ,quyền hạn của ngân hàng Phát triển 28
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của ngân hàng Phát triển 30
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Phát triển 30
2.1.2.2 Hoạt động chính của Ngân hàng Phát triển Việt nam 33
2.1.2.3 Chức năng nhiệm vụ của Ban tín dụng xuất khẩu thuộc ngân hàng Phát triển 34
2.1.3 Thực trạng hoạt động của ngân hàng Phát triển Việt Nam 35
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng xuất khẩu tại ngân hàng Phát triển 43
2.2.1 Quy chế hoạt động tín dụng xuất khẩu 43
2.2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng xuất khẩu tại ngân hàng Phát triển 47
2.3 Tác động của hoạt động của tín dụng xuất khẩu đối với hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng vơi ngân hàng Phát triển 53
2.3.1 Ảnh hưởng tích cực của hoạt động tín dụng xuất khẩu tới hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng Phát triển 53
2.3.1.1 Tín dụng xuất khẩu tạo nguồn vốn quan trọng cho doanh nghiệp 53
2.3.1.2 Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chuẩn hóa hơn 56
2.3.1.3 Doanh nghiệp được hỗ trợ về lãi suất khi vay vốn tín dụng xuất khẩu 65
2.3.2. Ảnh hưởng tiêu cực của tín dụng xuất khẩu tới hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp 66
3.1 Định hướng phát triển hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam 73
3.2 Định hướng hoạt động tín dụng xuất khẩu của ngân hàng Phát triển Việt Nam 76
3.3 Giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng xuất khẩu tại ngân hàng Phát triển Việt Nam 77
3.3.1 Hoàn thiện và đa dạng các hình thức tín dụng xuất khẩu 77
3.3.1.1 Thực hiện nghiệp vụ cho nhà nhập khẩu vay 77
3.3.1.2 Nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng 79
3.3.1.3 Triển khai nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đa dạng hóa cho vay nhà xuất khẩu 80
3.3.2. Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng 81
3.3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khi cấp tín dụng xuất khẩu cho khách hàng 81
3.3.2.2. Thu thập và xử lý thông tín về khách hàng 83
3.3.2.3.Tăng cường công tác kiểm tra giám sát sau khi cấp vốn tín dụng 83
3.3.2.4. Không ngừng nâng cao năng lực trình độ của đội ngũ cán bộ tín dụng 84
3.3.2.5 Phát huy vai trò tư vấn của ngân hàng đối với các dự án sản xuất kinh doanh.84
3.3.2.6 Tăng cường công tác tiếp thị, quảng bá hình ảnh ngân hàng.84
3.4 Một số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tín dụng xuất khẩu 86
3.4.1 Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan 86
3.4.1.1 Đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ 86
3.4.1.2 Điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với tình hình thị trường 86
3.4.1.3 Ổn định danh mục mặt hàng thuộc đối tượng được hưởng chính sách tín dụng xuất khẩu. 86
3.4.3 Kiến nghị với các doanh nghiệp 88
KẾT LUẬN 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-11-30-chuyen_de_moi_quan_he_giua_tin_dung_xuat_khau_va_h.oG4HAgo6HG.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-47853/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
ODA, và cho vay các chương trình đặc biệt của Chính phủ. Trong cơ cấu dư nợ này hoạt động cho vay lại vốn ODA và cho vay đầu tư trung dài hạn tín dụng đầu tư chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu này thể hiện rõ chức năng của Ngân hàng Phát triển là một ngân hàng chính sách của Chính phủ. Nghiệp vụ cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu doanh số dư nợ tăng cao qua mỗi năm. Năm 2005 tăng hơn 45% so với năm trước. Đến năm 2006 có giảm một chút so với năm 2005 do có một số chi nhánh của Ngân hàng nợ quá hạn tăng cao( ví dụ chi nhánh Hà Tây, Bắc Ninh, Lâm Đồng, Đồng Nai…).Sang đến năm 2007, sau hơn 1 năm thành lập Ngân hàng Phát triển từ Quỹ Hỗ trợ và Phát triển hoạt động của Ngân hàng thu được nhiều kết quả khả quan hơn những năm trước.
Bảng 2.6 Tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2007 của NHPT
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Kế hoạch TTCP giao
Kế hoạch NHPT xây dựng
Thực hiện
%KH
1. Giải ngân tín dụng đầu tư
22200
21877
98,5%
- Tín dụng đầu tư
19721
14634
74% *
- NM lọc dầu Dung Quất
7234
2. Giải ngân ODA
9000
8729
96,9%
3. Dư nợ bình quân TDXK
2500
3003
2878
95,8%*
4. Hỗ trợ sau đầu tư
400
274
260
94%
Nguồn: Số liệu NHPT
Ghi chú: (*) là tỷ lệ % so với kế hoạch do NHPT xây dựng
Năm 2007 tăng trưởng GDP của nước ta cao nhất trong vòng 10 năm qua (đạt 8.5%). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, kim ngạch xuất khẩu tăng cao (15%) . Đây cũng là năm hoạt động thứ 2 của ngân hàng Phát triển. Trong năm 2007, tổng huy động vốn đầu tư toàn xă hội khoảng 464,5 nghìn tỷ đồng; huy động vốn của các ngân hàng tăng 39% so với năm 2006. Ngân hàng Phát triển huy động được 65.339 tỷ đồng, trong đó chủ yếu huy động từ trái phiếu Chính phủ: 24.095 tỷ đồng chiếm 68% và từ các chi nhánh: 6765 tỷ đồng chiếm 19%. Năm 2007 ngân hàng Phát triển đã cân đối đủ nguồn vốn để thực hiên nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao, tuy nhiên bên cạnh đó công tác huy động vốn vẫn bộc lộ một số hạn chế. Đó là nguồn vốn huy động chưa đa dạng, một số nguồn truyền thống có xu hướng giảm( tiết kiệm bưu điện, Bảo hiểm xã hội). Các hình thức huy động mới như chứng chỉ tiền gửi, huy động ngoại tệ… vẫn chưa được thực hiện. Công tác phân tích dự báo thị trường hạn chế, các nguồn vốn nhàn rỗi chưa đa dạng cũng ảnh hưởng đến việc quyết định thời điểm và chi phí vốn huy động. Công tác điều hành quản lý vốn còn bị động, chưa có sự hỗ trợ về công nghệ thông tín trong các khâu kế hoạch hóa, quản lý nguồn vốn, quản lý tín dụng. Tồn ngân cuối năm 2007 tương đối cao (khoảng 11000 tỷ đồng)
Tin dụng đầu tư giải ngân trong năm 2007 là 21877 tỷ đồng (trong đó giải ngân cho nhà máy lọc dầu Dung Quất là 7243 tỷ đồng, tín dụng đầu tư là 14634 tỷ đồng ) đạt 98,5% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, 86% kế hoạch NHPT đặt ra. Thu nợ gốc 7104 tỷ đồng tăng 1438 tỷ so với 2006 (năm 2006 thu nợ gốc là 5666 tỷ đồng); thu nợ lãi 2193 tỷ tăng 515 tỷ so với năm trước đạt 99% so với kế hoạch. Dư nợ 53163 tỷ, dư nợ dài hạn của ngân hàng Phát triển (bao gồm cả vốn ODA ) chiếm khoảng 10% dư nợ của toàn hệ thống ngân hàng (dư nợ của toàn hệ thống ngân hàng là 968000 tỷ đồng, tốc độ tăng tín dụng 37,8%). Nợ quá hạn 5,8 tỷ, lãi đến hạn chưa thu được là 1302 tỷ trong đó chương trình đánh bắt cá xa bờ và mía đường chiếm gần 30%.
Hỗ trợ sau đầu tư và cấp vốn ủy thác: đến nay ngân hàng Phát triển đã ký hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư 2784 dự án với tổng số vốn hỗ trợ khoảng 3533 tỷ. Hiện tại đang cấp hỗ trợ 1850 dự án, số vốn đã cấp khoảng 3340 tỷ bằng 95% kế hoạch ngân hàng Phát triển đã thông báo. Số vốn cấp hỗ trợ sau đầu tư đạt thấp do đối tượng hỗ trợ hẹp, còn nhiều dự án đang phải khắc phục tồn tại sau kiểm tra vì thế phải tạm dừng cấp vốn hỗ trợ. Ngân hàng Phát triển đã cấp ủy thác khoảng 4479 tỷ đồng vốn ủy thác, riêng thủy điện Sơn La là 2407 tỷ. Số vốn cho vay ủy thác 516 tỷ đồng.
Công tác cho vay lại vốn ODA: ngân hàng Phát triển đang quản lý cho vay lại 357 dự án với số vốn vay theo hợp đồng tín dụng đã ký gần 6700 tỷ đồng. Giải ngân vốn ODA tăng 70% so với năm 2006 đạt 92% so với kế hoạch đặt ra.
Hoạt động của ngân hàng Phát triển qua các năm luôn bám sát chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước để tổ chức triển khai có hiệu quả các chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu. Luôn hoàn thành các chỉ tiêu mà Chính phủ giao cho, từng bước đa dạng hóa các hoạt động trong ngân hàng, thực hiện chủ trương tự chịu trách nhiệm, tự chủ về tài chính; chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong các hoạt động nghiệp vụ của mình. Đẩy mạnh huy động vốn và cơ cấu lại nguồn vốn để đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng. Tuy nhiên bên cạnh đó ngân hàng vẫn còn tồn tại một số điểm chưa đạt trong quá trinh hoạt động của mình. Cụ thể như cơ chế chính sách còn một số mặt chưa đồng bộ và nhiều quy định chậm phù hợp thực tế, làm giảm hiệu quả của hoạt động của cả phía ngân hàng và khách hàng vay vốn tín dụng. Ví dụ , Nghị định 106/2004/NĐ-CP đã hết hiệu lực kể từ ngày 1/1/2006, nhưng phải đến tháng 12/2006 Chính phủ mới ban hành Nghị định thay thế (Nghị định 151/2006/NĐ-CP) và phải đến cuối tháng 6/2007, Bộ Tài chính mới ban hành Thông tư 69/2007/TT-BTC hướng dẫn Nghị định này. Mặc dù vào ngày 15/7/2007, Thông tư 69/2007/TT-BTC đã có hiệu lực, nhưng để đi vào cuộc sống thì phải mất thêm 2 tháng nữa, bởi phải chờ ngân hàng Phát triển ban hành quy chế hướng dẫn. Lãi suất cho vay thay đổi nhiều lần, vẫn tồn tại quá nhiều mức lãi suất khiến công tác quản lý phức tạp, tạo tâm lý .Ví dụ theo Quyết định 133/2001/QĐ-TTg trước đây, lãi suất cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu bằng 80% lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Theo Nghị định 106/2004/NĐ-CP, lãi suất cho vay đầu tư được xác định bằng 70% lãi suất cho vay trung và dài hạn bình quân của các ngân hàng thương mại. Còn hiện tại, thực hiện theo Nghị định 151/2006/NĐ-CP (thay thế Quyết định 133/2001/QĐ-TTg và Nghị định 106/2004/NĐ-CP), lãi suất tín dụng đầu tư VNĐ được tính bằng lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 5 năm cộng 0,5%/năm, lãi suất cho vay ngoại tệ được tính bằng lãi suất Sibor kỳ hạn 6 tháng cộng thêm tỷ lệ phần trăm; lãi suất tín dụng xuất khẩu bằng VNĐ và ngoại tệ được giao cho Bộ Tài chính (BTC) công bố tối đa 2 lần/năm theo nguyên tắc phù hợp với lãi suất thị trường. BTC vừa công bố lãi suất cho vay TDNN (thực hiện từ đầu tháng 10/2007). Theo đó, lãi suất cho vay tín dụng đầu tư bằng VNĐ là 9%/năm, bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi là 7,5%/năm; lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu bằng VNĐ là 8,7%/năm, bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi là 6,9%/năm. Như vậy, so với lãi suất cũ được ban hành vào đầu năm 2007( thời điểm lãi suất thị trường khá cao), thì mức lãi suất mới vẫn được giữ nguyên (trừ lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu giảm nhẹ từ mức 9%/năm xuống còn 8,7%/năm) mặc dù lãi suất VNĐ và USD trên thị trường đã gi