cyber_luv25

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Một số biện pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm ở công ty Bánh kẹo HảI Hà





MỤC LỤC
 
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY BÁNH KEO HẢI HÀ 3
I. Tổng quan về Công ty bánh kẹo Hải Hà 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty bánh kẹo Hải Hà 3
2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất của Công ty 6
3. Quy mô sản xuất 6
4. Các hoạt động liên doanh liên kết của Công ty 7
5. Đặc điểm cơ cấu, bộ máy quản lý của Công ty 7
II. Qui trình sản xuất 10
1. Đặc điểm qui trình công nghệ 10
2. Các qui trình sản xuất của Công ty bánh kẹo Hải Hà 10
III. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của doanh nghiệp 12
1. Tính chất, nhiệm vụ sản xuất của doanh nghiệp 12
2. Cơ sở vật chất của Công ty 13
3. Đặc điểm về lao động của Công ty 16
4. Đặc điểm nguyên vật liệu 19
5. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ của Công ty 20
6. Đặc điểm về tình hình tài chính của Công ty 23
PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM QUA 25
I. Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất trong năm 2000 - 2003 25
II. Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 28
1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm qua các năm 28
2. Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo từng quý 30
3. Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo từng mặt hàng 31
4. Kết quả tiêu thụ sản phẩm ở từng khu vực thị trường 32
5. Tình hình tiêu thụ theo từng hình thức 33
6. Thị phần của Công ty so với đối thủ cạnh tranh 34
7. Một số chỉ tiêu đánh giá tốc độ tiêu thụ sản phẩm 35
8. Đánh giá thực trạng về vấn đề tiêu thụ sản phẩm ở Công ty bánh kẹo Hải Hà trong những năm qua 36
PHẦN III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM ĐẨY NHANH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ 40
1. Biện pháp về sản phẩm 41
2. Duy trì và mở rộng thị trường sản phẩm 43
3. Về nhân lực 50
KẾT LUẬN 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

i chỉ có khoảng hơn 10 đại lý, số lượng và chủng loại còn ít hương vị, kiểu cách chưa phong phú nên Công ty chưa thể đáp ứng tối đa nhu cầu ở đây. Thị trường này chỉ chiếm 5% thị phần của Công ty.
- Ngoài ra trong mấy năm gần đây Công ty đã xuất khẩu được sang một số nước như Lào, Malaixia, Trung Quốc, Campuchia, Mông Cổ…nhưng với số lượng khiêm tốn, chiếm khoảng 4% thị phần (tương đương với khoảng 940 tấn ) vào năm 2003.
Đặc điểm tiêu thụ theo kênh phân phối.
Hiện nay Công ty có 3 kênh phân phối sau
Bán buôn Bán lẻ
Công ty
Người tiêu dù
Bán lẻ
- ở kênh phân phối thứ nhất, thông qua các đại lý bán buôn trên mỗi tỉnh, sau đó các đại lý lớn này phân phối cho các đại lý bán lẻ và đến tay người tiêu dùng. Đây là kênh phân phối chủ yếu của Hải Hà, chiếm khoảng 70% sản lượng tiêu thụ.
- Kênh thứ 2: Công ty bán sản phẩm trực tiếp cho người tiêu dùng, thông qua các cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Hình thức phân phối này chỉ chiếm khoảng 10% sản lượng tiêu thụ nhưng nó lại là hình thức quảng cáo làm tăng uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp.
- Kênh thứ 3: Chủ yếu là phục vụ những khách hàng có thu nhập cao đồng thời làm tăng uy tín của doanh nghiệp thông qua bán hàng cho các siêu thị và cửa hàng. Sản lượng tiêu thụ kênh này chiếm khoảng 20%.
- Ngoài ra sản phẩm của Công ty chủ yếu được tiêu thụ bởi các nhóm khách hàng có thu nhập trung bình và thấp như ở các thành phố, thị xã, vùng nông thôn, loại này chiếm tới trên 70% thị phần của Công ty. Chỉ có một số mặt hàng có chất lượng cao như: bánh kem xốp phủ Sôcôla, kem xốp thỏi, bánh Cr-acker, kẹo Jelly, kẹo Caramen thường dành cho nhóm có thu nhập cao.
- Hiện nay Công ty chiếm khoảng 7,5% thị phần trong cả nước về bánh kẹo, thị trường chủ yếu của Công ty đang bị cạnh tranh gay gắt bởi các Công ty trong nước: Biên Hoà, Hữu Nghị, Hải Châu, Tràng An, Kinh Đô…do đó Công ty cần tiếp tục tham nhập mở rộng thị trường trên các tỉnh, vùng sâu vùng xa, các tỉnh phía Nam có triển vọng.
- Từ hai đặc điểm về thị trường tiêu thụ trên ta thấy thị trường chủ yếu của Công ty là miền Bắc, những người có thu nhập trung bình có ảnh hưởng lớn tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm của Công ty , mạng lưới kênh phân phối của Công ty cũng tận dụng được các kênh phân phối truyền thống do đó sẽ đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Các thị trường ở miền Trung và miền Nam do đặc điểm tiêu dùng rất khác so với thị trường miền Bắc, việc vận chuyển lại khó khăn hơn nên số lượng tiêu thụ ở đây không nhiều, Công ty lại đang bị cạnh tranh bởi các Công ty Kinh Đô, Hữu Nghị, Biên Hoà, hơn nữa Công ty chưa có nhiều sản phẩm chất lượng tốt phục vụ nhu cầu các đối tượng khách hàng có thu nhập cao, vì vậy các yếu tố này làm giảm tốc độ tiêu thụ sản phẩm của Công ty .
6.Đặc điểm về tình hình tài chính của Công ty
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp Nhà nước nên tài sản của Công ty thuộc sở hữu Nhà nước được trực tiếp quản lý bởi bộ công nghiệp.
Bảng 4: Cơ cấu vốn của Công ty
Chỉ tiêu
2001
20002
2003
Giá trị
( tỷ đồng)
Tỷ lệ
%
Giá trị
( tỷ đồng)
Tỷ lệ
%
Giá trị
( tỷ đồng)
Tỷ lệ
%
1. Theo cơ cấu
1. VLĐ
46,343
37,93
50,365
36,40
59,72
36,36
2. VCĐ
75,825
62,07
88,202
63,60
49,63
63,64
Tổng
122,168
100
138,385
100
156,35
100
II. Theo nguồn vốn
1. VCSH
75,602
61,88
78,022
56,38
83,24
53,24
2. Vay NH
37,61
30,79
44,781
35,97
65,19
41,88
3. Nguồn khác
8,956
7,33
10,582
7,65
7,62
4,87
Tổng
122,168
100
138,385
100
156,35
100
Nguồn: Phòng kinh tế
Tổng vốn của Công ty không ngừng tăng qua các năm. Năm 2002 đạt 138,385 tỷ đồng, tăng 1,249 lần so với năm 2000. Trong đó riêng vốn Nhà nước cấp là 78,022 tỷ đồng tăng 9 tỷ đồng so với năm 2000. Vốn vay Ngân hàng và các nguồn khác là 60,363 tỷ đồng tăng 17,723 tỷ đồng. Như vậy thì qui mô vốn của công ty không ngừng tăng lên, vốn cố định tăng 18 tỷ nhưng về tỷ trọng thì gần như không đổi.
Bảng 5: Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
VCĐ (trđ)
75,825
88,02
99,63
VLĐ (trđ)
46,343
50,365
56,72
Doanh thu (trđ)
213,5
230,4
245,7
Lợi nhuận (trđ)
2,95
3,35
33,8
Hiệu quả sử dụng VCĐ
0,0389
0,0379
0,04
Hiệu quả sử dụng VLĐ
0,0636
0,0665
0,0669
Hệ số đảm nhận VLĐ = VLĐ/DT
0,246
0,189
0,23
Lợi nhuận
Hiệu quả sử dụng VCĐ( VLĐ) =
VCĐ(VLĐ)
Chỉ tiêu này cho ta biết rằng cứ một đồng VCĐ(VLĐ) thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Ta thấy tỷ trọng vốn chủ sở hữu chiếm khoảng 64% tổng vốn hàng năm nên Công ty luôn chủ động về tài chính, VLĐ chiếm khoảng 39,5% tổng vốn. Tốc độ luân chuyển VLĐ là 4,5 lần/ năm do đó tài chính là yếu tố thuận lợi để mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm của Công ty .
PHẦN II
THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM QUA.
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TRONG NĂM 2000-2003.
Bảng 6: Kết quả sản xuất sản phẩm qua các năm 2000-2003
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
Sản lượng
- Kế hoạch
11723.5
12336.7
13554.6
14724.7
- Thực hiện
11250.1
12179
13375
14536.2
- Tỷ lệ hoàn thành
95.96
98.72
98.67
98.72
Nguồn :phòng kinh doanh
Qua bảng trên ta thấy tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất qua các năm chưa hoàn thành, nhưng đạt kết quả cao và tăng dần qua các năm.
Năm 2000 đạt 95.72%, nhưng đến năm 2003 đạt 98.72%. Phần lớn các mặt hàng đều đã hoàn thành theo kế hoạch, đạt 100%. Tuy nhiên còn một số mặt hàng do những nguyên nhân chủ quan nên chưa hoàn thành, đặc biệt là nguyên nhân vào các tháng hè máy móc thiết bị chạy chưa hết công suất.
Sản lượng sản xuất cũng không ngừng tăng qua các năm. Năm 2004 sản lượng sản xuất đạt 14724 tấn tăng 3000 tấn so với năm 2000. Điều này là do năng suất lao động của công ty ngày một tăng và không ngừng đầu tư mở rộng.
Bảng 7: Kết quả sản xuất sản phẩm các quý trong các năm
Năm
Quý
2001
2002
2003
KH
TH
KH
TH
KH
TH
I
3670.2
3600.5
3800.5
3750.7
4092.4
4041.7
II
2364
2323.6
2545.6
2516.7
2686.7
2662.4
III
2710.4
2660
2841.7
2821.5
3070
3050.3
IV
3942.1
3852.5
4366.8
4276.2
4687.7
4597.2
Tổng
12436.7
12179.6
13554.6
13375
14724.7
14536.2
Nguồn số liệu: Phòng kinh doanh
Qua bảng số liệu trên ta thấy các quý I và IV sản xuất nhiều bánh kẹo hơn, chiếm 60% sản lượng cả năm. Đặc biệt là trong quý IV, sản lượng sản xuất ra chiếm trung bình khoảng 32% mỗi năm 2 quý I và III sản xuất ít hơn, chiếm khoảng 40% sản lượng cả năm. Sở dĩ việc sản xuất không đều trong các quý là do nhu cầu tiêu dùng bánh kẹo trong nước thay đổi theo các mùa, vào mùa hè nóng bức nên nhu cầu ít, còn về cuối năm vào dịp tết nhu cầu tăng mạnh để đáp ứng các dịp cưới hỏi, hội nghị, quà biếu, quà tết..
Do đặc điểm này nên máy móc của công ty thường không sử dụng hết công suất vào quý II và III, còn về cuối năm lại sản xuất không kịp, điều này cũng kéo theo đặc điểm lao động trong công ty theo thời vụ. Một lực lượng lao động chỉ hợp đồng ngắn hạn
Bảng 8 :kết quả sản xuất sản phẩm các mặt hàng của doanh nghiệp
Tên sản phẩm
2001
2002
2003
KH
TH
%
KH
TH
%
KH
TH
%
Bánh kem xốp
1250
1200
96
400
1400
100
1570
...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục âm nhạc cho trẻ 5-6 tuổi Luận văn Sư phạm 0
R Một số biện pháp luyện kĩ năng lập dàn ý và viết bài văn tả cảnh cho học sinh lớp 5 Luận văn Sư phạm 0
R Một số biện pháp phát triển giúp trẻ 5-6 tuổi nâng cao kỹ năng xé dán trong hoạt động tạo hình Luận văn Sư phạm 0
R Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động TTQT tại Techcombank Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp đổi mới phương pháp tổ chức để nâng cao hiệu quả Hoạt động giáo dục ngoài giờ Luận văn Sư phạm 0
D Một số biện pháp để quản lý tài chính của công ty xây dựng số 1 - Vinaconex Luận văn Kinh tế 0
D Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Hyundai Thái Bình Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp xây dựng trường học xanh - sạch - đẹp - an toàn Luận văn Sư phạm 0
D một số biện pháp giúp tạo động lực và luyện phát âm cho học sinh trong giờ học tiếng anh Luận văn Sư phạm 0
D Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chiến lược thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty TNHH Sản Phẩm Xây dựng BHP Thép Việt Nam Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top