[email protected]
New Member
Chuyên đề Một số biện pháp đầy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty thiết bị đo điện
Trước đây, khi còn thời kỳ bao cấp, giá TTSP do các cơ quan chức năng của Nhà nước quy định. Nhà nước tự cân đối với chi phí để đưa ra mức giá phù hợp. Do đó không thể hiện được tính linh hoạt của nó. Bước sang cơ chế thị trường, việc định giá như thế nào được giao hoàn toàn cho doanh nghiệp. Công ty phải tính toán sao cho giá phù hợp có thể cạnh tranh và thu hút khách hàng mà vẫn bảo đảm có lãi.
Do đặc điểm khác biệt về cách bán hàng của công ty đó là bán trực tiếp đối với các nhu cầu nhỏ lẻ và bán thông qua hợp đồng dự thầu đối với khách hàng lớn nên Công ty chỉ đưa ra 2 chính sách giá đó là giá bán trong hợp đồng và giá bán lẻ. tuỳ từng trường hợp vào những điều kiện đưa ra trong hợp đồng mà 2 bên thoả thuận như cách thanh toán, vận chuyển mà công ty đưa ra luôn có phần trăm khuyến mại, đặc biệt nếu họ cách thanh toán thuận tiện. Giá này luôn thay đổi linh hoạt tuỳ theo điều kiện hợp đồng. Mức giá thứ 2 giành cho những khách hàng mua với lượng ít. Giá này thường ổn định không có khuyên mại.
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Những mặt hàng chủ yếu của công ty là công tơ 1pha, 3pha các loại. Bên cạnh đó các máy biến dòng cũng được sử dụng nhiều cho các nhà máy điện.Vì thế công ty đã đầu tư nghiến cứu hoàn thiện công nghệ chế tạo TU, TI theo khuôn đúc Epocy. Bằng công nghệ này, công ty đã sản xuất được loại MBA trung thế mà không một đối thủ nào có được .
2.3.Trình độ chuyên môn của CBCNV của Công ty:
Nhận thức sâu sắc được vấn đề chiến lựơc con người là hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển lâu dài, hàng năm công ty luôn trích phần lợi nhuận của mình cho quỹ đầu tư và phát triển, dành phần lớn cho việc tổ chức cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân bậc cao đi học để bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề, tạo điều kiện tiếp xúc với công nghệ tiên tiến hiện đại, trau dồi kiến thức cơ bản để vận hành các thiết bị mới. Do vậy mà khi thành lập đội ngũ cán bộ trình độ còn thấp công nhân trình độ 3/7, cho đến nay hầu hết cán bộ phòng ban có trình độ đại học trở nên, ở các phân xưởng CNV có trình độ tay nghề cao. Cơ cấu lao động của công ty thể hiện qua bảng số liệu sau:
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
Sl
Nữ
Đại học
Tcấp
Sl
Nữ
Đại học
Tcấp
Sl
Nữ
Đhọc
Tcấp
Tổng số CBCNV
700
240
60
83
750
245
61
90
810
248
80
100
-Công nhân sản xuất
620
210
34
63
655
215
30
70
715
216
45
60
-Nhân viên quản lý
80
30
26
20
95
30
31
20
95
32
35
40
+Quản lý kinh tế
35
12
4
4
38
12
6
5
40
13
15
19
+Quản lý kỹ thuật
36
13
20
12
47
13
21
11
47
14
15
18
+Quản ký hành chính
9
5
2
4
10
5
4
4
8
5
5
3
Qua số liệu trên cho ta thấy quy mô sản xuất của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng cho nên số cán bộ CNV được tuyển vào công ty năm sau cao hơn năm trước. Số lao động năm 1999 là 810 người tăng 15,7% so với năm 1997. Nhân viên kỹ thuật ngày tăng thêm năm 1999 so năm 1997 là 30,5 điều này cho tháy để giữ uy tín chất lượng sản phẩm của doang nghệp thì công tác giám sát chất lượng ngày càng được tăng thêm. Trong những năm gần đây, khi công ty được chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO9001 thấy rõ công tác giám sát chất lượng sản phẩm càng chặt chẽ hơn.
Bảng số liệu trên ta thấy, qua các năm số lao động hành chính được giảm đi, số lao động kỹ thuật không ngừng tăng thêm. Trình độ học vấn của các cán bộ lao động gián tiếp được nâng cao về nghiệp vụ quản lý chuyên môn, đa số họ được đào tạo qua trung cấp, cao đẳng và đại học. Công nhân trực tiếp sản xuất được tuyển vào hàng năm có tình độ đào tạo qua đại học, trung cấp và bồi dưỡng nghiệp vụ cao. hăng năm công ty luôn dành phần quỹ cho công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ công nhân viên để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của đòi hỏi tất yếu nền kinh tế thị trường.
2.4. Đặc điểm vốn kinh doanh của công ty :
Công ty TBĐĐ là một doang nghệp Nhà nước tiến hành hoạt động mua bán với một khối lượng vốn khá lớn. phần lớn do Nhà nước cấp, còn lại do quá trình hoạt động công ty đã bảo toàn và tăng trưởng vốn. Do biết tiết kiệm trong chi tiêu, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn vốn tự có, khai thác vốn từ nhiều nguồn khác nhau, số vốn công ty tăng lên đáng kể qua các năm. Có được nguồng vồn lớn là một thế mạnh mà nhiều đơn vị, nhiều công ty hiện nay không có khả năng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh vì lượng vốn eo hẹp thậm chí còn bị ngưng trệ do thiếu vốn. Vào đầu năm 1997 tổng số vốn của công ty là 27.600 triệu đồng. Cho đến cuối năm 1999 tổng số vốn của công ty là 32.218 triệu đồng. Sau đây là biểu đồ phản ánh tình hình vốn cảu công ty trong 3 năm hoạt động :
Biểu 1: Tình hình vốn của công ty từ năm 1997 đến năm 1999.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện 1997
Thực hiện 1998
Thực hiện 1999
So sánh 98/97
So sánh 99/97
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
1. Vốn lưu động
6.523
24
8.432
26,2
8.732
27,2
1.909
129,3
300
103,5
2. Vốn cố định
21.077
76
23.786
73,8
23.486
72,8
2.709
113
-300
98,73
Qua biểu trên ta thấy vốn cố định của công ty rất lớn, năm 1997 chiếm 76% so với tổng số vốn, đến năm 1998 là 73,8% và năm 1999 cũng chiếm 72,8%. Mặc dù tổng số vốn năm 1999 tăng so với năm 1997 là 4.618 triệu đồng (16,735), cơ cấu vốn cố định giảm, năm 1999 khi vốn lưu động tăng và chiếm tỷ lệ 27,2% trong khi đó năm 1997 chiếm 24%. Vốn lưu động chiếm được tỷ lệ cao trong tổng số vốn thì công ty tăng nhanh được khả năng quay vòng vồn và quá trình tái sản xuất diễn ra nhanh hơn.
2.5. Một số kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
Trong những năm gần đây do chú trọng đến công tác đầu tư máy móc thiết bị công nghệ tiên tiến đầu tư vào đào tạo đội ngũ lao động quản lý trong công ty, năng động nắm bắt những biến động của thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã không ngừng phát triển, từng bước đẩy mạnh công tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Kể từ năm 1997 đến nay công tác TTSP của công ty không ngừng được nâng cao về mọi mặt như giá trị, số lượng, lợi nhuận,.. ta cùng xem xét các biểu sau để thấy rõ:
Biểu 2: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TBĐĐ
Đơn vị : triệu VND
Tên chỉ tiêu
1997
1998
1999
Doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần
Giá vôn hàng bán
Lãi gộp
Chi phí quản lý, bán hàng
Lãi trước thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lãi ròng
111.613
5.315
106.298
74.585
31.713
15.690,5
16.022,5
3.204,5
12.818
166.845
7.945
158.900
92.640
66.260
47.137,5
19.122,5
3.424,5
15.298
134.610
6.410
128.200
106.885
21.315
9.615
11.700
2.340
9.360
Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát triển mạnh, lợi nhuận dòng qua các năm 97,98 và 99 đã không ngừng cải thiện. Mặc dù năm 99 lợi nhuận có thấy thấp hơn so với năm các năm, nhưng thu nhập của người lao động vẫn được cải thiện. Nguồn vốn được bảo toàn và phát triển, các khoản nộp ngân sách hoàn thành đầy đủ.
So sánh kết quả sản xuất qua các năm:
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
Tỷ lệ tăng tổng doanh thu
Lượng tăng tuyệt đối
1
2
3
So sánh cột 2,1
So sánh cột 3,2
So sánh cột 2,1
So sánh cột 3,2
Tổng doanh thu
Lợi nhuận ròng
106.298
12.818
158.900
15.296
128.200
9.360
49,48
19,33
-19,3
-38,8
52.002
2478
-21902
-3458
Qua biểu trên ta thấy doanh thu hàng năm tăng lên đáng kể đặc biệt là năm 98 tăng 49,48% so với năm 97; năm 99 tăng 20,6% so với năm 97. Xét về cả tuyệt đối và tương đối thì doanh số bán hàng của công ty đã tăng ...
Download Chuyên đề Một số biện pháp đầy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty thiết bị đo điện miễn phí
Trước đây, khi còn thời kỳ bao cấp, giá TTSP do các cơ quan chức năng của Nhà nước quy định. Nhà nước tự cân đối với chi phí để đưa ra mức giá phù hợp. Do đó không thể hiện được tính linh hoạt của nó. Bước sang cơ chế thị trường, việc định giá như thế nào được giao hoàn toàn cho doanh nghiệp. Công ty phải tính toán sao cho giá phù hợp có thể cạnh tranh và thu hút khách hàng mà vẫn bảo đảm có lãi.
Do đặc điểm khác biệt về cách bán hàng của công ty đó là bán trực tiếp đối với các nhu cầu nhỏ lẻ và bán thông qua hợp đồng dự thầu đối với khách hàng lớn nên Công ty chỉ đưa ra 2 chính sách giá đó là giá bán trong hợp đồng và giá bán lẻ. tuỳ từng trường hợp vào những điều kiện đưa ra trong hợp đồng mà 2 bên thoả thuận như cách thanh toán, vận chuyển mà công ty đưa ra luôn có phần trăm khuyến mại, đặc biệt nếu họ cách thanh toán thuận tiện. Giá này luôn thay đổi linh hoạt tuỳ theo điều kiện hợp đồng. Mức giá thứ 2 giành cho những khách hàng mua với lượng ít. Giá này thường ổn định không có khuyên mại.
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Tóm tắt nội dung:
ghệ gia công tia lửa điện được đưa vào để chế tạo khuôn ép bánh giữa bộ số công tơ điện. Loại vật tư này trước đây phải đặt nước ngoài gia công với giá rất cao. Công nghệ đật dập cũng được đưa vào sản xuất. Trước đây công ty phải dùng máy đột dập thủ công mất nhiều thời gian và độ chính xác không cao không đảm bảo được sự ăn phớp khi lắp ráp. Với công nghệ này công ty đã tự chế tạo khuôn mẫu. Trong 2 năm công ty chế tạo được 4 bộ khuôn và đã tiết kiệm được 30.000USD/1bộ. Công việc lắp đặt vận hành máy đột tự động do công ty tự đảm nhiệm.Những mặt hàng chủ yếu của công ty là công tơ 1pha, 3pha các loại. Bên cạnh đó các máy biến dòng cũng được sử dụng nhiều cho các nhà máy điện.Vì thế công ty đã đầu tư nghiến cứu hoàn thiện công nghệ chế tạo TU, TI theo khuôn đúc Epocy. Bằng công nghệ này, công ty đã sản xuất được loại MBA trung thế mà không một đối thủ nào có được .
2.3.Trình độ chuyên môn của CBCNV của Công ty:
Nhận thức sâu sắc được vấn đề chiến lựơc con người là hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển lâu dài, hàng năm công ty luôn trích phần lợi nhuận của mình cho quỹ đầu tư và phát triển, dành phần lớn cho việc tổ chức cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân bậc cao đi học để bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề, tạo điều kiện tiếp xúc với công nghệ tiên tiến hiện đại, trau dồi kiến thức cơ bản để vận hành các thiết bị mới. Do vậy mà khi thành lập đội ngũ cán bộ trình độ còn thấp công nhân trình độ 3/7, cho đến nay hầu hết cán bộ phòng ban có trình độ đại học trở nên, ở các phân xưởng CNV có trình độ tay nghề cao. Cơ cấu lao động của công ty thể hiện qua bảng số liệu sau:
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
Sl
Nữ
Đại học
Tcấp
Sl
Nữ
Đại học
Tcấp
Sl
Nữ
Đhọc
Tcấp
Tổng số CBCNV
700
240
60
83
750
245
61
90
810
248
80
100
-Công nhân sản xuất
620
210
34
63
655
215
30
70
715
216
45
60
-Nhân viên quản lý
80
30
26
20
95
30
31
20
95
32
35
40
+Quản lý kinh tế
35
12
4
4
38
12
6
5
40
13
15
19
+Quản lý kỹ thuật
36
13
20
12
47
13
21
11
47
14
15
18
+Quản ký hành chính
9
5
2
4
10
5
4
4
8
5
5
3
Qua số liệu trên cho ta thấy quy mô sản xuất của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng cho nên số cán bộ CNV được tuyển vào công ty năm sau cao hơn năm trước. Số lao động năm 1999 là 810 người tăng 15,7% so với năm 1997. Nhân viên kỹ thuật ngày tăng thêm năm 1999 so năm 1997 là 30,5 điều này cho tháy để giữ uy tín chất lượng sản phẩm của doang nghệp thì công tác giám sát chất lượng ngày càng được tăng thêm. Trong những năm gần đây, khi công ty được chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO9001 thấy rõ công tác giám sát chất lượng sản phẩm càng chặt chẽ hơn.
Bảng số liệu trên ta thấy, qua các năm số lao động hành chính được giảm đi, số lao động kỹ thuật không ngừng tăng thêm. Trình độ học vấn của các cán bộ lao động gián tiếp được nâng cao về nghiệp vụ quản lý chuyên môn, đa số họ được đào tạo qua trung cấp, cao đẳng và đại học. Công nhân trực tiếp sản xuất được tuyển vào hàng năm có tình độ đào tạo qua đại học, trung cấp và bồi dưỡng nghiệp vụ cao. hăng năm công ty luôn dành phần quỹ cho công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ công nhân viên để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của đòi hỏi tất yếu nền kinh tế thị trường.
2.4. Đặc điểm vốn kinh doanh của công ty :
Công ty TBĐĐ là một doang nghệp Nhà nước tiến hành hoạt động mua bán với một khối lượng vốn khá lớn. phần lớn do Nhà nước cấp, còn lại do quá trình hoạt động công ty đã bảo toàn và tăng trưởng vốn. Do biết tiết kiệm trong chi tiêu, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn vốn tự có, khai thác vốn từ nhiều nguồn khác nhau, số vốn công ty tăng lên đáng kể qua các năm. Có được nguồng vồn lớn là một thế mạnh mà nhiều đơn vị, nhiều công ty hiện nay không có khả năng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh vì lượng vốn eo hẹp thậm chí còn bị ngưng trệ do thiếu vốn. Vào đầu năm 1997 tổng số vốn của công ty là 27.600 triệu đồng. Cho đến cuối năm 1999 tổng số vốn của công ty là 32.218 triệu đồng. Sau đây là biểu đồ phản ánh tình hình vốn cảu công ty trong 3 năm hoạt động :
Biểu 1: Tình hình vốn của công ty từ năm 1997 đến năm 1999.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện 1997
Thực hiện 1998
Thực hiện 1999
So sánh 98/97
So sánh 99/97
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
1. Vốn lưu động
6.523
24
8.432
26,2
8.732
27,2
1.909
129,3
300
103,5
2. Vốn cố định
21.077
76
23.786
73,8
23.486
72,8
2.709
113
-300
98,73
Qua biểu trên ta thấy vốn cố định của công ty rất lớn, năm 1997 chiếm 76% so với tổng số vốn, đến năm 1998 là 73,8% và năm 1999 cũng chiếm 72,8%. Mặc dù tổng số vốn năm 1999 tăng so với năm 1997 là 4.618 triệu đồng (16,735), cơ cấu vốn cố định giảm, năm 1999 khi vốn lưu động tăng và chiếm tỷ lệ 27,2% trong khi đó năm 1997 chiếm 24%. Vốn lưu động chiếm được tỷ lệ cao trong tổng số vốn thì công ty tăng nhanh được khả năng quay vòng vồn và quá trình tái sản xuất diễn ra nhanh hơn.
2.5. Một số kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
Trong những năm gần đây do chú trọng đến công tác đầu tư máy móc thiết bị công nghệ tiên tiến đầu tư vào đào tạo đội ngũ lao động quản lý trong công ty, năng động nắm bắt những biến động của thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã không ngừng phát triển, từng bước đẩy mạnh công tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Kể từ năm 1997 đến nay công tác TTSP của công ty không ngừng được nâng cao về mọi mặt như giá trị, số lượng, lợi nhuận,.. ta cùng xem xét các biểu sau để thấy rõ:
Biểu 2: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TBĐĐ
Đơn vị : triệu VND
Tên chỉ tiêu
1997
1998
1999
Doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần
Giá vôn hàng bán
Lãi gộp
Chi phí quản lý, bán hàng
Lãi trước thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lãi ròng
111.613
5.315
106.298
74.585
31.713
15.690,5
16.022,5
3.204,5
12.818
166.845
7.945
158.900
92.640
66.260
47.137,5
19.122,5
3.424,5
15.298
134.610
6.410
128.200
106.885
21.315
9.615
11.700
2.340
9.360
Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát triển mạnh, lợi nhuận dòng qua các năm 97,98 và 99 đã không ngừng cải thiện. Mặc dù năm 99 lợi nhuận có thấy thấp hơn so với năm các năm, nhưng thu nhập của người lao động vẫn được cải thiện. Nguồn vốn được bảo toàn và phát triển, các khoản nộp ngân sách hoàn thành đầy đủ.
So sánh kết quả sản xuất qua các năm:
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
Tỷ lệ tăng tổng doanh thu
Lượng tăng tuyệt đối
1
2
3
So sánh cột 2,1
So sánh cột 3,2
So sánh cột 2,1
So sánh cột 3,2
Tổng doanh thu
Lợi nhuận ròng
106.298
12.818
158.900
15.296
128.200
9.360
49,48
19,33
-19,3
-38,8
52.002
2478
-21902
-3458
Qua biểu trên ta thấy doanh thu hàng năm tăng lên đáng kể đặc biệt là năm 98 tăng 49,48% so với năm 97; năm 99 tăng 20,6% so với năm 97. Xét về cả tuyệt đối và tương đối thì doanh số bán hàng của công ty đã tăng ...