timbantriki_timbantriki2003
New Member
Download Luận văn Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh quá trình thu hút và giải ngân nguồn ODA từ WB của Việt Nam
Nhìn chung Việt Nam đã thực hiện giải ngân khá tốt các dự án của WB(xem bảng số 4) do những nguyên nhân chủ yếu sau đây:
- Về phía WB. Để giúp Việt Nam giải ngân được tốt nguồn vốn vay WB đặt ra các điều kiện rất cụ thể đối với từng dự án phải đạt được. Ví dụ đối với các dự án nằm trong phương án về cải cách cơ cấu thì đối với cải cách ngân hàng điều kiện là "thông qua kế hoạch về cải tổ ngân hàng bao gồm cả việc đóng cửa một số ngân hàng vào đầu 1999; đối với cải cách doanh nghiệp phải hoàn tất cổ phần hoá 300 xí nghiệp quốc doanh vào năm 1999; về cải cách thương mại điều kiện xóa bỏ các hạn chế tối thiểu về vốn, cho phép mọi công ty được đăng ký nhâp khẩu vào năm 1998; về quản lý dự án tỷ lệ giải ngân đạt ít nhất 15%.((32) Tài liệu nhóm NHTG - chiến lược hỗ trợ quốc gia 1999 - 2002 - 1998 - trang 21.32)
WB cũng có sự những trợ giúp kỹ thuật rất cần thiết đối với Việt Nam. Những hỗ trợ này đã giúp phía Việt Nam giải quyết được những khó khăn vướng mắc trong khi lập dự án. Do vậy đã giúp cho tốc độ giải ngân đựơc nhanh hơn. Thêm vào đó là các "chỉ báo tiến bộ", vừa là chỉ tiêu giúp WB đánh giá kết quả dự án, vừa là mục tiêu mà các dự án của Việt Nam cần đạt được. Ví dụ ở dự án giám hộ năm tài chính 1998 có "chỉ báo tiến bộ" như : Duy trì thâm hụt ngân sách tối đa (sau khi tính đến các khoản trợ cấp không quá 2% GDP, dự án đa dạng hoá nông nghiệp, chỉ bảo tiến bộ là tăng số xã nông thôn có điện lên 60% vào năm 2000.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-11-02-luan_van_mot_so_giai_phap_chu_yeu_nham_day_manh_qu.1YowCZPU6J.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-43225/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
(7) Cải thiện hành chính công, tính minh bạch và sự tham gia rộng rãi.
Không chỉ cung cấp nguồn ODA cho Việt Nam mà WB còn có cơ chế quản lý, giám sát cũng như những hướng dẫn chặt chẽ điều này.
Giúp cho Việt Nam thực hiện có hiệu quả nguồn vốn này. Bên cạnh đó nhờ vào việc WB có khả năng điều phối các nhà taì trợ mà Việt Nam có điều kiện thu hút nhiều hơn nguồn vốn ODA thể hiện qua việc WB tổ chức các hội nghị các nhà tài trợ cho Việt Nam, giúp Việt Nam giải quyết nợ qua câu lạc bộ London.
Như vậy có thể nói WB đã có những hỗ trợ đáng kể cả về nguồn vốn ODA cũng như những giúp đỡ trong quá trình thực hiện nguồn vốn này của Việt Nam cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội từ đó đặt ra yêu cầu cho việc thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn ODA từ WB.
II/Thực trạng thu hút và giải ngân ODA của WB ở Viêt Nam.
1. Thu hút ODA từ WB của Việt Nam
Trong giai đoạn đầu thiết lập quan hệ với WB, dự án đầu tiên trong cam kết giữa WB và Việt Nam mà cụ thể là với tổ chức IDA, là dự án Dầu tiếng với khoản vay tín dụng t rị giá 59,7 triệu USD hay tương đương với 42,3 triệu SDR (theo tỷ giá 1SDR = 1,4 113 USD)(29) Tỷ giá được WB tính vào thời điểm 30/8/1998
. Dự án này đã hoàn thành xong cũng là dự án duy nhất từ khi Việt Nam thiết lập quan hệ với WB cho đến năm 1992.
Từ năm 1993 số vốn cam kết của WB giành cho Việt Nam ngày càng tăng (xem bảng 3)
Bảng 3 Số vốn cam kết của WB cho Việt Nam
Đơn vị: triệu SDR
Năm
Chỉ tiêu
1994
1995
1996
1997
1998
1999
Số vốn cam kết của WB
231,2
357,5
671,7
785,61
898,49
527,6(24) Là số vốn cam kết của WB cho Việt Nam tính trung bình từ ODA cam kết chung 1999- 2000 là 1052 triệu SER
Tăng năm sau so với năm trước (%)
-
54,6
87,8
16,5
14,3
-
Tổng ODA cam kết cho Việt Nam
2834,2
1558,8
1629,7
1700,6
1913
-
%
ODA cam kết WB
Tổng ODA cam kết
8,15
24,09
41,2
46,2
46,97
Nguồn: Bộ tài chính
Như v ậy ODA cam kết của WB cho Việt Nam tăng qua các năm, tuy nhiên sau thời gian tăng phát triển nhất 87,8% vào năm 1996, các năm sau tăng nhưng tỷ lệ tăng giảm thể hiện trên bảng 3 là năm 1997, ODA cam kết chỉ tăng 16,5% so với năm 1996 trong khi tỷ lệ tăng 1996 sovới 1995 là: 87,8, tiếp đó làmức tăng 1998 so với1997chỉ ở mức 14,3%.
Xét ODAcam kết của WB trong quy mô ODA cam kết của các nhà tài trợ trênthế giới cho Việt Nam ta thấy tỷ trọng này ngày càng tăng từ 8,15% năm 1994 đến 46,97% năm 1998 tăng trung bình một năm là 95%. Bên cạnh đo mức cam kết ODA bình của WB cho Việt Nam chiếm 30,5% trong tổng nguồn tài trợ quốc tế từ năm 1994 đến 1998. Đây là con số không nhỏ ODA cam kết của WB dành choViệt Nam so với Nhật Bản nhà tài trợ lớn nhất cho Việt Nam từ năm 1994 đến 1998, ODA cam kết của Nhật Bản là 3 tỷ USD tương đương với khoảng 2125,7 SDR chiếm 22%.
Nguồn ODA của WB cho Việt Nam được triển khai qua các dự án. (xem bảng 4)
Năm 1993 hai dự án đã được ký hết là giáo dục cấp Ivà dự án khôi phục đường quốc lộ . Năm 1994 là dự án khôi phục nông nghiệp. Năm 1995 bao gồm các dự án khôi phục hệ thống thuỷ lợi, khôi phục ngành điện, hiện đại hoá ngân hàng được ký kết.
Năm 1996 các dự án được ký kết là dân số và kế hoạch hoá gia đình, y tế quốc gia, phát triển ngành điện, tài chính nông thôn, giao thông nông thôn. Năm 1997 các dự án gồm khôi phục quốc lộ giai đoạn II, cung cấp nước, bảo vệ rừng nguyên sinh, giao thông đường thông.
Năm 1998 ký kết các dự án cho chương trình truyền thông, t ruyền hình, đa dạng hoá nông nghiệp, giao thông ngoại ô, và giáo dục đại học.
Năm 1999 các dự án sẽ được triển khai là đất ngập mặn ven biển, dự án giáo dục Đại học, dự án giao thông đô thị, vệ sinh đô thị tại 3 thành phố, truyền tải ra phân phối điện, dự án tín dụng đổi mới cơ cấu kinh tế - xã hội (SACII), dự án bảo lãnh rủi ro một phần của IDA cho nhàm áyđiện Phú Mỹ. Mới đây ngày1/5/1999 dự án phát triển đồng bằng Sông Cửu Long đã được WB chấp thuận mục tiêu xoá đói cùng kiệt cho12 huyện ở đây. Như vậy t rong cơ cấu chovay ODA của WB cho Việt Nam giai đoạn 1994- 1998 thì ODA cho môi trường và nông thôn chiếm 27%, tiếp theo là các công trình hạ tầng chiếm nhiều nhất 50%. Quản lý kinh tế 12% và phát triển nhân lực chiếm 11% (25) Việt Nam chiến lựơc hỗ trợ quốc gia nhóm NHTG - 1998 Tài liệu của NHTG -trang 10
. Qua đây có thể thấy lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng như giao thông vận tải, năng lượng WB chú trọng, tại hội nghị tài trợ diễn ra vào 7 - 8/12/1998 các nhà tài trợ và đặc biệt là WB cũng rất hoan nghênh chính phủ Việt Nam đã đặt vấn đề xoá đói giảm cùng kiệt song song với phát triển nông nghiệp và nông thôn làm mục tiêu cho kêu gọi các nhà tài trợ. Đây là một điều thuận lợi cho thu hút ODA của Việt Nam từ các nhà tài trợ nói chung và đặc biệt là từ WB vì sắp tới từ năm tài chính 1999 WB sẽ có sự thay đổi trong chiến lược hỗ trợ ODA cho Việt Nam mà vấn đề trên sẽ được WB tăng cường hơn cả . Như vậy có thể thấy Việt Nam ngày càng thu hút được nhiều nguồn ODA từ WB và đứng ở vị trí số 2 sau ấn Độ. Tuy nhiên vấn đề quan trọng hơn là Việt Nam phải sử dụng có hiệu quả nguồn ODA cam kết của WB.
2. Tình hình giải ngân nguồn ODA WB của Việt Nam
2.1. Tốc độ giải quyết ngân qua các năm
Nhìn vào bảng số 4 ta thấy tỷ lệ giải ngân ODA từ WB của Việt Nam qua các năm như sau:
- Không tính các dự án đã hoàn thành
Năm 1995 là 22,19%
Năm 1996 là 6,72% số vốn cam kết
Năm 1997 là 19,58% số vốn cam kết
Năm 1998là 19,18% số vốn cam kết
Năm 1999 là 2,63% sốvốn cam kết
Như vậy tỷ lệ giải ngân không đều và đạt trung bình 14%đặc biệt là xu hướng giảm của tỷ lệ giải ngân từ 22,19% năm 1995 xuống còn 2,63% năm 1999. Cũng có thể nhận thấy tỷ lệ giải ngân như vậy là thâps so sánh tỷ lệ giải ngân hàng ODA của WB với giải ngân tổng ODA từ các nguồn cho Việt Nam (xem bảng 5)
Bảng 5
Năm
Chỉ tiêu
1995
1996
1997
1998
1999
Ghi chú
Tỷ lệ giải ngân ODA của WB (%)
21,19
6,72
19,58
19,18
2,63
Tỷ lệ giải ngân tổng ODA của Việt Nam %
32,5
37
42
44,4
-
A/B(%)
658
18,2
46,6
43,2
A. Tỷ lệ giải ngân ODA của WB.
B. Tỷ lệ giải ngân Tổng ODA của Việt Nam .
Nguồn: Bộ tài chính
Như v ậy qua bảng trên có thể thấy giải ngân nguồn vốn ODA của WB đóng góp phần lớn vào tiến độ giải ngân chung trong tổng ODA của các nhà tài trợ cho Việt Nam và trung bình chiếm 43%.
Nếu so sánh với tốc độ giải ngân nguồn ODA của Nhật của trung bình là 13,6%(30) Tình hình vay vốn ODA của Nhật - Vụ tài chính đối ngoại - Bộ tài chính
thì tốc độ giải ngân của WB đạt cao hơn 0,4%.
- Nếu tính cả các dự án giải ngân nhanh đã hoàn thành (dự án tín dụng tài chính cơ cấu 1 và dự án giúp giảm nợ) thuộc tài khoá 1994 và 1998 thì tổng nguồn vốn ODA giải ngân được là 509,80 triệu SDR chiếm 34,48% số vốn cam kết.
Tỷ lệ giải ngân qua các năm cũng có xu hướng giảm (xem biểu6)
50
40
30
20
10
1995 1996 1997 1998 1999 năm
Biểu 6: Tỷ lệ giải ngân hàng ODA của WB.
Tỷ lệ giải ngân trung bình đạt 21%. Theo đánh giá của WB thì đây là mức được xếp vào loại trung bình trong khu vực Châu á. Mặc dù có những cố gắng từ WB và Việt Nam nhưng tỷ lệ giải ngân v
Download miễn phí Luận văn Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh quá trình thu hút và giải ngân nguồn ODA từ WB của Việt Nam
Nhìn chung Việt Nam đã thực hiện giải ngân khá tốt các dự án của WB(xem bảng số 4) do những nguyên nhân chủ yếu sau đây:
- Về phía WB. Để giúp Việt Nam giải ngân được tốt nguồn vốn vay WB đặt ra các điều kiện rất cụ thể đối với từng dự án phải đạt được. Ví dụ đối với các dự án nằm trong phương án về cải cách cơ cấu thì đối với cải cách ngân hàng điều kiện là "thông qua kế hoạch về cải tổ ngân hàng bao gồm cả việc đóng cửa một số ngân hàng vào đầu 1999; đối với cải cách doanh nghiệp phải hoàn tất cổ phần hoá 300 xí nghiệp quốc doanh vào năm 1999; về cải cách thương mại điều kiện xóa bỏ các hạn chế tối thiểu về vốn, cho phép mọi công ty được đăng ký nhâp khẩu vào năm 1998; về quản lý dự án tỷ lệ giải ngân đạt ít nhất 15%.((32) Tài liệu nhóm NHTG - chiến lược hỗ trợ quốc gia 1999 - 2002 - 1998 - trang 21.32)
WB cũng có sự những trợ giúp kỹ thuật rất cần thiết đối với Việt Nam. Những hỗ trợ này đã giúp phía Việt Nam giải quyết được những khó khăn vướng mắc trong khi lập dự án. Do vậy đã giúp cho tốc độ giải ngân đựơc nhanh hơn. Thêm vào đó là các "chỉ báo tiến bộ", vừa là chỉ tiêu giúp WB đánh giá kết quả dự án, vừa là mục tiêu mà các dự án của Việt Nam cần đạt được. Ví dụ ở dự án giám hộ năm tài chính 1998 có "chỉ báo tiến bộ" như : Duy trì thâm hụt ngân sách tối đa (sau khi tính đến các khoản trợ cấp không quá 2% GDP, dự án đa dạng hoá nông nghiệp, chỉ bảo tiến bộ là tăng số xã nông thôn có điện lên 60% vào năm 2000.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-11-02-luan_van_mot_so_giai_phap_chu_yeu_nham_day_manh_qu.1YowCZPU6J.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-43225/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
con người và thúc đẩy công bằng xã hội.(7) Cải thiện hành chính công, tính minh bạch và sự tham gia rộng rãi.
Không chỉ cung cấp nguồn ODA cho Việt Nam mà WB còn có cơ chế quản lý, giám sát cũng như những hướng dẫn chặt chẽ điều này.
Giúp cho Việt Nam thực hiện có hiệu quả nguồn vốn này. Bên cạnh đó nhờ vào việc WB có khả năng điều phối các nhà taì trợ mà Việt Nam có điều kiện thu hút nhiều hơn nguồn vốn ODA thể hiện qua việc WB tổ chức các hội nghị các nhà tài trợ cho Việt Nam, giúp Việt Nam giải quyết nợ qua câu lạc bộ London.
Như vậy có thể nói WB đã có những hỗ trợ đáng kể cả về nguồn vốn ODA cũng như những giúp đỡ trong quá trình thực hiện nguồn vốn này của Việt Nam cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội từ đó đặt ra yêu cầu cho việc thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn ODA từ WB.
II/Thực trạng thu hút và giải ngân ODA của WB ở Viêt Nam.
1. Thu hút ODA từ WB của Việt Nam
Trong giai đoạn đầu thiết lập quan hệ với WB, dự án đầu tiên trong cam kết giữa WB và Việt Nam mà cụ thể là với tổ chức IDA, là dự án Dầu tiếng với khoản vay tín dụng t rị giá 59,7 triệu USD hay tương đương với 42,3 triệu SDR (theo tỷ giá 1SDR = 1,4 113 USD)(29) Tỷ giá được WB tính vào thời điểm 30/8/1998
. Dự án này đã hoàn thành xong cũng là dự án duy nhất từ khi Việt Nam thiết lập quan hệ với WB cho đến năm 1992.
Từ năm 1993 số vốn cam kết của WB giành cho Việt Nam ngày càng tăng (xem bảng 3)
Bảng 3 Số vốn cam kết của WB cho Việt Nam
Đơn vị: triệu SDR
Năm
Chỉ tiêu
1994
1995
1996
1997
1998
1999
Số vốn cam kết của WB
231,2
357,5
671,7
785,61
898,49
527,6(24) Là số vốn cam kết của WB cho Việt Nam tính trung bình từ ODA cam kết chung 1999- 2000 là 1052 triệu SER
Tăng năm sau so với năm trước (%)
-
54,6
87,8
16,5
14,3
-
Tổng ODA cam kết cho Việt Nam
2834,2
1558,8
1629,7
1700,6
1913
-
%
ODA cam kết WB
Tổng ODA cam kết
8,15
24,09
41,2
46,2
46,97
Nguồn: Bộ tài chính
Như v ậy ODA cam kết của WB cho Việt Nam tăng qua các năm, tuy nhiên sau thời gian tăng phát triển nhất 87,8% vào năm 1996, các năm sau tăng nhưng tỷ lệ tăng giảm thể hiện trên bảng 3 là năm 1997, ODA cam kết chỉ tăng 16,5% so với năm 1996 trong khi tỷ lệ tăng 1996 sovới 1995 là: 87,8, tiếp đó làmức tăng 1998 so với1997chỉ ở mức 14,3%.
Xét ODAcam kết của WB trong quy mô ODA cam kết của các nhà tài trợ trênthế giới cho Việt Nam ta thấy tỷ trọng này ngày càng tăng từ 8,15% năm 1994 đến 46,97% năm 1998 tăng trung bình một năm là 95%. Bên cạnh đo mức cam kết ODA bình của WB cho Việt Nam chiếm 30,5% trong tổng nguồn tài trợ quốc tế từ năm 1994 đến 1998. Đây là con số không nhỏ ODA cam kết của WB dành choViệt Nam so với Nhật Bản nhà tài trợ lớn nhất cho Việt Nam từ năm 1994 đến 1998, ODA cam kết của Nhật Bản là 3 tỷ USD tương đương với khoảng 2125,7 SDR chiếm 22%.
Nguồn ODA của WB cho Việt Nam được triển khai qua các dự án. (xem bảng 4)
Năm 1993 hai dự án đã được ký hết là giáo dục cấp Ivà dự án khôi phục đường quốc lộ . Năm 1994 là dự án khôi phục nông nghiệp. Năm 1995 bao gồm các dự án khôi phục hệ thống thuỷ lợi, khôi phục ngành điện, hiện đại hoá ngân hàng được ký kết.
Năm 1996 các dự án được ký kết là dân số và kế hoạch hoá gia đình, y tế quốc gia, phát triển ngành điện, tài chính nông thôn, giao thông nông thôn. Năm 1997 các dự án gồm khôi phục quốc lộ giai đoạn II, cung cấp nước, bảo vệ rừng nguyên sinh, giao thông đường thông.
Năm 1998 ký kết các dự án cho chương trình truyền thông, t ruyền hình, đa dạng hoá nông nghiệp, giao thông ngoại ô, và giáo dục đại học.
Năm 1999 các dự án sẽ được triển khai là đất ngập mặn ven biển, dự án giáo dục Đại học, dự án giao thông đô thị, vệ sinh đô thị tại 3 thành phố, truyền tải ra phân phối điện, dự án tín dụng đổi mới cơ cấu kinh tế - xã hội (SACII), dự án bảo lãnh rủi ro một phần của IDA cho nhàm áyđiện Phú Mỹ. Mới đây ngày1/5/1999 dự án phát triển đồng bằng Sông Cửu Long đã được WB chấp thuận mục tiêu xoá đói cùng kiệt cho12 huyện ở đây. Như vậy t rong cơ cấu chovay ODA của WB cho Việt Nam giai đoạn 1994- 1998 thì ODA cho môi trường và nông thôn chiếm 27%, tiếp theo là các công trình hạ tầng chiếm nhiều nhất 50%. Quản lý kinh tế 12% và phát triển nhân lực chiếm 11% (25) Việt Nam chiến lựơc hỗ trợ quốc gia nhóm NHTG - 1998 Tài liệu của NHTG -trang 10
. Qua đây có thể thấy lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng như giao thông vận tải, năng lượng WB chú trọng, tại hội nghị tài trợ diễn ra vào 7 - 8/12/1998 các nhà tài trợ và đặc biệt là WB cũng rất hoan nghênh chính phủ Việt Nam đã đặt vấn đề xoá đói giảm cùng kiệt song song với phát triển nông nghiệp và nông thôn làm mục tiêu cho kêu gọi các nhà tài trợ. Đây là một điều thuận lợi cho thu hút ODA của Việt Nam từ các nhà tài trợ nói chung và đặc biệt là từ WB vì sắp tới từ năm tài chính 1999 WB sẽ có sự thay đổi trong chiến lược hỗ trợ ODA cho Việt Nam mà vấn đề trên sẽ được WB tăng cường hơn cả . Như vậy có thể thấy Việt Nam ngày càng thu hút được nhiều nguồn ODA từ WB và đứng ở vị trí số 2 sau ấn Độ. Tuy nhiên vấn đề quan trọng hơn là Việt Nam phải sử dụng có hiệu quả nguồn ODA cam kết của WB.
2. Tình hình giải ngân nguồn ODA WB của Việt Nam
2.1. Tốc độ giải quyết ngân qua các năm
Nhìn vào bảng số 4 ta thấy tỷ lệ giải ngân ODA từ WB của Việt Nam qua các năm như sau:
- Không tính các dự án đã hoàn thành
Năm 1995 là 22,19%
Năm 1996 là 6,72% số vốn cam kết
Năm 1997 là 19,58% số vốn cam kết
Năm 1998là 19,18% số vốn cam kết
Năm 1999 là 2,63% sốvốn cam kết
Như vậy tỷ lệ giải ngân không đều và đạt trung bình 14%đặc biệt là xu hướng giảm của tỷ lệ giải ngân từ 22,19% năm 1995 xuống còn 2,63% năm 1999. Cũng có thể nhận thấy tỷ lệ giải ngân như vậy là thâps so sánh tỷ lệ giải ngân hàng ODA của WB với giải ngân tổng ODA từ các nguồn cho Việt Nam (xem bảng 5)
Bảng 5
Năm
Chỉ tiêu
1995
1996
1997
1998
1999
Ghi chú
Tỷ lệ giải ngân ODA của WB (%)
21,19
6,72
19,58
19,18
2,63
Tỷ lệ giải ngân tổng ODA của Việt Nam %
32,5
37
42
44,4
-
A/B(%)
658
18,2
46,6
43,2
A. Tỷ lệ giải ngân ODA của WB.
B. Tỷ lệ giải ngân Tổng ODA của Việt Nam .
Nguồn: Bộ tài chính
Như v ậy qua bảng trên có thể thấy giải ngân nguồn vốn ODA của WB đóng góp phần lớn vào tiến độ giải ngân chung trong tổng ODA của các nhà tài trợ cho Việt Nam và trung bình chiếm 43%.
Nếu so sánh với tốc độ giải ngân nguồn ODA của Nhật của trung bình là 13,6%(30) Tình hình vay vốn ODA của Nhật - Vụ tài chính đối ngoại - Bộ tài chính
thì tốc độ giải ngân của WB đạt cao hơn 0,4%.
- Nếu tính cả các dự án giải ngân nhanh đã hoàn thành (dự án tín dụng tài chính cơ cấu 1 và dự án giúp giảm nợ) thuộc tài khoá 1994 và 1998 thì tổng nguồn vốn ODA giải ngân được là 509,80 triệu SDR chiếm 34,48% số vốn cam kết.
Tỷ lệ giải ngân qua các năm cũng có xu hướng giảm (xem biểu6)
50
40
30
20
10
1995 1996 1997 1998 1999 năm
Biểu 6: Tỷ lệ giải ngân hàng ODA của WB.
Tỷ lệ giải ngân trung bình đạt 21%. Theo đánh giá của WB thì đây là mức được xếp vào loại trung bình trong khu vực Châu á. Mặc dù có những cố gắng từ WB và Việt Nam nhưng tỷ lệ giải ngân v