Download miễn phí Luận văn Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Vĩnh Long trong thời kì hội nhập
Nằm trong vùng đất phù sa ngọt ởtrung tâm của đồng bằng sông Cửu Long, Vĩnh Long là tỉnh
duy nhất trong vùng không có diện tích rừng tập trung, chỉcó khoảng 140.000 ha đất trồng cây phân
tán. Hiện nay, giới sinh vật trên lãnh thổcủa tỉnh hầu hết được thay thếbằng hệsinh thái nông nghiệp
và các loại cây trồng. Tỉnh nổi tiếng với những vườn cây trái xum xuê trên các cù lao, vừa mang lại giá trịkinh tếbởi các sản phẩm nổi tiếng nhưbưởi Năm Roi, cam, quýt, nhãn tiêu, xoài, chôm chôm, sầu riêng, lại vừa tạo nên những cảnh quan đẹp hấp dẫn khách du lịch.
Hệthống động vật trong tỉnh hiện tại cũng chủyếu là các vật nuôi và sinh vật dưới nước. Đó là
nguồn thủy sản nước ngọt, tạo điều kiện thuận lợi cho đánh bắt và nuôi thủy sản nước ngọt.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-01-21-luan_van_mot_so_giai_phap_nang_cao_chat_luong_cuoc.pqO8SRhb4v.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-56282/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
các dịch vụ xã hội.2.3. Thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Vĩnh Long
2.3.1. Chỉ số phát triển con người – HDI
Con người là vốn quý nhất, là mục tiêu hướng tới của mọi hoạt động kinh tế - xã hội, của quốc gia
nói chung và tỉnh Vĩnh Long nói riêng. Từ nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII và Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 đã nêu: “Nâng lên đáng kể chỉ số phát triển con
người của nước ta”.
Căn cứ vào mục tiêu trên, từ tháng 9 năm 2003 đến tháng 9 năm 2004 dưới sự chủ trì của Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy, Vĩnh Long đã tiến hành xây dựng báo cáo “Nghiên cứu đo đạc chỉ số phát triển
con người”. Nhìn chung, chỉ số phát triển con người trên toàn tỉnh tăng đáng kể, từ 0,656 (năm 1996)
lên 0,721 (năm 2006) và đạt 0,73 (năm 2007) (xem biểu đồ 2.6).
Chỉ số phát triển con người của tỉnh tăng đều qua các năm, đến năm 2007 đạt 0,73. Với con số
này, Vĩnh Long được xếp vào nhóm các tỉnh thành có chỉ số phát triển con người cao trong nước,
nhưng căn cứ vào cách xếp hạng chỉ số HDI của thế giới thì Vĩnh Long chỉ nằm trong nhóm có chỉ số
phát triển con người ở mức trung bình.
Theo nguồn báo cáo phát triển con người Việt Nam xây dựng năm 2006 cho 64 tỉnh thành trong
cả nước, chỉ số HDI của Vĩnh Long xếp hạng thứ 16 (xem bảng 2.9), như vậy thấp hơn cả nước (0,01)
nhưng cao hơn của vùng ĐBSCL (0,02) và các tỉnh lân cận.
Đạt được kết quả này là do sự đóng góp cao và có xu hướng tăng của các chỉ số thành phần, đặc
biệt là chỉ số tuổi thọ và chỉ số giáo dục. Tỉnh có chỉ số tuổi thọ là 0,82, cao hơn của cả nước, vùng
0.656
0.68 0.69
0.72
0.73
0.6
0.62
0.64
0.66
0.68
0.7
0.72
0.74
0.76
0.78
1996 2000 2002 2006 2007 Năm
Biểu đồ 2.6: Chỉ số phát triển con người tỉnh Vĩnh Long ở một số năm,
giai đoạn 1996 - 2007
Tỷ lệ
ĐBSCL và các tỉnh Cần Thơ, Bến Tre, Đồng Tháp và Tiền Giang; và chỉ số giáo dục là 0,84, cao hơn
của vùng ĐBSCL và các tỉnh lân cận nhưng thấp hơn cả nước. Trong khi đó, chỉ số GDP là khá thấp
chỉ đạt 0,50, ít hơn của cả nước (tới 0,6), của vùng ĐBSCL (0,2) và các tỉnh lân cận (chỉ cao hơn Đồng
Tháp)
Chỉ số tuổi thọ và chỉ số giáo dục lớn cho thấy, tỉnh thực hiện đạt hiệu quả công tác chăm sóc sức
khỏe, đặc biệt là chăm sóc sức khỏe ban đầu, dẫn đến tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh và tỷ lệ tử vong của bà
mẹ khi sinh nở cũng thấp, điều đó đồng nghĩa với trình độ học vấn của người dân được nâng lên. Tuy
nhiên, do trình độ phát triển kinh tế thấp nên thu nhập và chỉ số GDP chưa cao, ảnh hưởng đến chỉ số
HDI.
Hiệu số giữa thứ bậc xếp hạng về HDI và GDP của tỉnh là số dương, điều này cho thấy tỉnh đã
thành công trong việc chuyển các lợi ích của tăng trưởng kinh tế vào chất lượng cuộc sống dân cư, có
nghĩa là tỉnh đã làm tốt khía cạnh phát triển con người so với thu nhập BQĐN.
Bảng 2.9: Chỉ số HDI ở Vĩnh Long so với cả nước, vùng ĐBSCL và một số tỉnh lân cận trong vùng, năm 2006.
Tỉnh
Tỷ lệ đi
học của các
cấp giáo
dục
(%)
Tuổi
thọ
trung
bình
Tỷ lệ biết
chữ của
người lớn
(%)
GDP bình
quân đầu
người
(USD/PPP)
Chỉ số
tuổi thọ
bình
quân
Chỉ số
giáo
dục
Chỉ số
GDP
Chỉ số
HDI
Xếp
hạng
HDI
Xếp hạng
GDP theo
USD/PPP
Chênh
lệch xếp
hạng
GDP và
HDI
Cả nước 72,1 71,9 92,2 2800 0,78 0,85 0,56 0,731 --- --- ---
ĐBSCL 61,5 72,1 89,8 2239 0,79 0,80 0,52 0,702 --- --- ---
Vĩnh Long 68,0 74,1 92,2 2039 0,82 0,84 0,50 0,721 16 23 7
Cần Thơ 57,2 72,4 89,3 3300 0,79 0,79 0,58 0,720 21 8 -9
Tiền Giang 62,5 73,3 92,7 2074 0,81 0,83 0,51 0,713 33 21 0
Bến Tre 66,7 71,1 91,5 2036 0,77 0,83 0,50 0,701 40 24 -9
Trà Vinh 64,3 71,1 85,5 2089 0,77 0,78 0,51 0,686 44 20 -20
Đồng Tháp 61,5 72,6 87,5 1604 0,79 0,79 0,46 0,682 44 34 -10
Nguồn: Do PGS. Đặng Quốc Bảo, Khoa sư phạm, Đại học Quốc Gia xây dựng năm 2006 về báo cáo phát triển con người cho 64 tỉnh
thành trong cả nước.
2.3.2. Về thu nhập bình quân đầu người
Sau những năm thực hiện đổi mới, đặc biệt trong giai đoạn 2000 – 2008, Vĩnh Long có tốc độ
tăng trưởng kinh tế khá nhanh, GDP BQĐN cũng dần được nâng lên, từ 4,3 triệu đồng năm 2000 lên
14,8 triệu đồng năm 2008 (xem biểu đồ 2.7), năm 2008 gấp 1,3 lần so với năm 2007 và gấp 3,5 lần so
với năm 2000.
Tuy nhiên, nếu quy ra USD để so sánh với vùng và các tỉnh lận cận thì Vĩnh Long luôn ở mức khá
thấp (xem bảng 2.10).
Bảng 2.10: GDP bình quân đầu người ở Vĩnh Long so với vùng ĐBSCL và một số tỉnh lân cận,
2000 – 2008
(Đơn vị: USD)
Năm 2000 Hạng 2004 Hạng 2006 Hạng 2008 Hạng
ĐBSCL 306 - 432 - 533 - 672 -
Bến Tre 280 9 381 9 457 11 555 12
Cần Thơ 329 3 596 1 781 1 1028 1
Đồng Tháp 263 11 361 11 460 10 615 7
Trà Vinh 257 12 359 12 467 8 576 10
Vĩnh Long 270 10 358 13 434 13 549 13
Nguồn:
Bảng số liệu cho thấy, GDP BQĐN của tỉnh thấp hơn 1,2 lần so với vùng ĐBSCL, thấp hơn 1,9
lần so với Cần Thơ (thành phố phát triển nhất ở vùng ĐBSCL), còn so với Bến Tre, Đồng Tháp và Trà
Vinh, tỉnh thấp hơn nhưng khoảng cách không lớn. Theo xếp hạng về GDP BQĐN của phòng Thương
mại và công nghiệp Việt Nam (chi nhánh tại Cần Thơ) cho 13 tỉnh ĐBSCL từ năm 2000 đến năm
2008, Vĩnh Long luôn ở thứ hạng 13 (chỉ trừ năm 2000 được xếp hạng thứ 10 và thứ 11 năm 2005)
Biểu đồ 2.7: Tốc độ tăng trưởng GDP và GDP bình quân đầu người
Vĩnh Long, 2000 - 2008
4262
7610
8996
11169
1481710.510.6
6.7
1313.2
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
2000 2005 2006 2007 2008
nghìn đồng %
0
2
4
6
8
10
12
14
Năm
GDP bình quân đầu người Tốc độ tăng trưởng GDP
trong 13 tỉnh ĐBSCL. Tuy thu nhập thấp nhưng nhìn chung mức sống của dân cư trong tỉnh thời gian
gần đây đã có những cải thiện đáng kể, điều này thể hiện ở thu nhập BQĐN/tháng và cơ cấu chi tiêu.
Thu nhập BQĐN/tháng tăng dần, từ 276 nghìn đồng (năm 1999) lên 585 nghìn đồng (năm 2006)
và 898 nghìn đồng (năm 2008), như vậy, năm 2008 đã tăng gấp 1,5 lần so với năm 2006 và gấp 3,3 lần
so với năm 1999 (xem bảng 2.11).
Bảng 2.11: Thu nhập bình quân đầu người trên tháng ở Vĩnh Long, năm 1999, 2006 và 2008.
(Đơn vị: nghìn đồng)
Năm 1999 2006 2008
Toàn tỉnh 276 585 898
Thành thị 490 775 1469
Nông thôn 245 546 904
Chênh của thành thị so với nông thôn (lần) 2,0 1,4 1,6
Các nhóm thu nhập
Nhóm hộ có thu nhập thấp nhất 20% (nhóm 1) 113 243 391
Nhóm hộ có thu nhập dưới trung bình 20% (nhóm 2) 203 369 579
Nhóm hộ có thu nhập trung bình 20% (nhóm 3) 284 504 763
Nhóm hộ có thu nhập khá 20% (nhóm 4) 341 664 1057
Nhóm hộ có thu nhập cao nhất 20% (nhóm 5) 812 1138 2194
Chênh lệch của nhóm 5 so với nhóm 1 (lần) 7,2 4,7 5,6
Nguồn: Niên giám thống kê qua các năm, CTK.
Thu nhập của khu vực thành thị, nông thôn và các nhóm thu nhập đều thể hiện mức tăng qua các
năm. Mức tăng của các nhóm hộ cùng kiệt (20 % nhóm thu nhập thấp nhất và 20% thu nhập dưới trung
bình) và khu vực nông thôn tăng nhanh hơn mức tăng chung của toàn tỉnh nhưng vẫn còn thấp hơn
mức tăng của nhóm hộ giàu và khu vực thành thị, dẫn đến sự phân hoá giàu cùng kiệt là khó tránh khỏi và
khoảng cách là rất lớn
Năm 1999, thu nhập của khu vực thành thị c...