Download miễn phí Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Xi măng Tiên sơn Hà tây
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 4
CHƯƠNG I : QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ CỦA CÔNG TY
XI MĂNG TIÊN SƠN 5
1 – Giới thiệu chung 5
2 – Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 5
3 – Cơ cấu tổ chức của Công ty 5
4 – Công nghệ và thiết bị 7
4.1- Công nghệ và thiết bị 7
4.2 - Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh 8
5 – Nguồn nhân lực của Công ty 10
5.1 - Đặc điểm lao động 10
5.2 - Về cơ cấu lao động 11
6 - Đặc điểm NV của Công ty 11
6.1 – Sản phẩm sản xuất 13
6.2 – Tổng doanh thu 13
6.3 – Tổng chi phí 13
6.4 – Lợi nhuận trước thuế 14
6.5 – Thị trường tiêu thụ công ty 14
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÁC CHỈ TIÊU CỦA CÔNG TY XI MĂNG TIÊN SƠN
I – Khái niệm, bản chất và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 15
1- Khái niệm 15
2- Bản chất 15
II – Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 15
III - Đánh giá kết quả hoạt động SXKD của công ty 16
1- Kết quả chung 16
2-Doanh thu của công ty 17
3- Sản xuất, tiêu thụ, chi phí 17
4- Hiệu quả sản xuất kinh doanh 18
4.1 – Hiệu quả sản xuất KD tổng hợp 18
4.2 – Hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào 19
a – Hiệu quả sử dụng TSCĐ 19
b – Hiệu quả sử dụng vốn cố định 21
c – Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 22
d – Hiệu quả sử dụng lao động 25
IV- Nhận xét chung 26
1- Một số thành tựu 26
2- Một số tồn tại 26
CHƯƠNG III: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY XI MĂNG TIÊN SƠN
I-Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty 27
1- Phương hướng phát triển của Công ty 27
2- Mục tiêu 28
III -Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của công ty 32
1- Đẩy mạnh các hoạt động tiêu thụ sản phẩm . .
a ) Hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ .
b ) Chú trọng công tác quảng cáo tiêu thụ sản phẩm
c ) Kích thích tiêu thụ sản phẩm . .
2- Tăng cường huy động và thu hồi vốn .
3- Áp dụng chính sách giá cả mềm dẻo 32
4- Cải tạo nâng cấp các thiết bị máy móc 34
KẾT LUẬN 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO 37
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-04-02-chuyen_de_mot_so_giai_phap_nham_nang_cao_hieu_qua.Cw1v4nAmp8.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-65927/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
ao.+ Lao động trực tiếp : Năm 2001 có 387 người, chiếm 86 % trong tổng số lao động. Năm 2002 tăng lên 25 người có 412 người, chiếm 82,4 % trong tổng số lao động. Năm 2003 tăng lên 15 người có 427 người chiếm 76,25 % trong tổng số lao động. So sánh cơ cấu lao động trong ba năm, sự tăng giảm là không đáng kể, điều đó nói lên sự bất hợp lý trong cơ cấu lao động, Công ty cần có sự bố trí sắp xếp sao cho phù hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
6 - đặc điểm nguồn vốn của công ty :
Trong 3 năm từ 2001 – 2003 Công ty đã hoạt động tích cực, đạt được những bước tiến đáng kể. Đầu tư cơ sở, thiết bị và cơ cấu quản lý tốt nên Doanh thu Công ty năm sau cao hơn năm trước. Dưới đây là kết quả mà công ty đạt được.
Bảng 2 : Bảng tài sản của công ty qua các năm
Đơn vị tính :Nghìn đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
TS cố định
6.240.851.926
7.272.995.237
12.288.610.309
TS lưu động
11.278.971.029
12.419.419.699
14.378.512.055
Tổng cộng
17.519.822.955
17.692.414.936
26.667.122.364
Nguồn : Phòng tài vụ
Phân tích bảng này ta thấy : Tổng tài sản của năm 2002 so với năm 2001 là 17259198 đồng, tương đương tăng 0,98 %. Trong đó TSCĐ tăng 16,5 % và TSLĐ tăng 10,2 %. Đến năm 2003 tổng tài sản đã tăng lên đáng kể so với năm 2002 là 50,7 %. Trong đó, TSCĐ tăng 68,9 % và TSLĐ tăng 15,7 % . Qua đánh giá cho thấy năm 2003, tổng tài sản đã tăng lên đáng kể so với năm 2002, thể hiện xu hướng phát triển của công ty cả chiều sâu lẫn quy mô. Dưới đây là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Bảng 3 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh CủA 3 NĂM
Đơn vị tính : vnđ
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Doanh thu
44.005.408.676
55.876.388.014
69.233.407.771
Các khoản giảm trừ
771.701.780
1.386.515.200
1.949.672.950
Chiết khấu thương mại
768.833.600
1.386.515.200
1.949.672.950
Giảm giá
2.868.180
Hàng bán bị trả lại
Không
Không
Không
Thuế TTĐB phải nộp
Không
Không
Không
Doanh thu thuần về bán hàng, dịch vụ
43.233.706.896
54.489.872.814
67.283.734.821
Giá vốn hàng bán
7.164.336.398
47.707.895.102
59.360.696.241
Lợi nhuận gộp về bán hàng và dịch vụ
6.382.809.051
6.781.977.712
7.923.038.580
Doanh thu hoạt động tài chính
16.300.287
29.960.203
24.122.177
Chi phí tài chính trong lãi vay
607. 978.696
422.795.064
366. 242.522
Chi phí bán hàng
968.255.114
946.506.732
1.232.714.404
Chi phí quản lý doanh nghiệp
3.013.867.996
4.014.308.928
4.037.595.108
Lợi nhuận thuần từ HĐ kinh doanh
2.400.685.941
1.821.162.052
2.310.608.723
Thu nhập khác
696.944.956
1.152.869.692
1.023.700.272
Chi phí khác
397.022.409
7.083.400
416.533.346
Lợi nhuận khác
299.922.547
1.145.786.292
607.166.926
Tổng lợi nhuận trước thuế
2.108.930.079
2.574.113.483
2.917.775.649
Thuế thu nhập DN phải nộp
1.033.375.000
945.498.000
1.054.023.000
Lợi nhuận sau thuế
1.008.165.718
1.628.615.483
1.863.752.649
Nguồn : Phòng tài vụ
Nhận xét : Qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong ba năm 2001,2002 và 2003, ta nhận thấy các chỉ tiêu đặt ra hàng năm đề ra đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch, Công ty đã thực hiện tốt các chỉ tiêu trong sản xuất kinh doanh. Cụ thể :
Bảng 4: Báo cáo kết quả hoạt động của Công ty.
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chỉ tiêu
Đơn vi tính
TH: 2002
Tấn
Năm : 2003
% 2002
% 2003
KH
TH
Xi măng
Tấn
100.250
110.000
130.286
130
121
Clanh Ke
Tấn
82.000
83.212
101
Đá các loại
Tấn
10.000
16.606
166
Nộp ngân sách
đồng
3,5
3,5
100
LươngBQ/người/ tháng
đồng
1,55- 1,6
1,6
100
Nguồn : Phòng tài vụ
6.1- Sản phẩm sản xuất :
Tổng sản phẩm sản xuất năm 2003 tăng so với kế hoạch là sản xuất Xi măng trong 3 năm qua Công ty sản xuất như sau. Năm 2002 tăng so với năm 2001 là 27737 tấn tương đương 38,3 %. Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 29750 tấn. Qua số liệu ta thấy sản xuất năm sau thường cao hơn năm trước.
6.2- Tổng doanh thu :
Nhìn chung doanh thu các năm đều tăng so với kế hoạch. Giá trị doanh thu tăng trên cơ sở lượng hàng bán ra tăng chứ không phải do giá cả hàng hoá tăng.
Tổng doanh thu năm 2002 tăng so với năm 2001 là 21,2 % và năm 2003 so với năm 2002 là 19,2 % .
6.3- Tổng chi phí:
Tổng chi phí năm 2002 so với năm 2001 tỷ lệ tăng 23%. Năm 2003 so với năm 2002 là 19,6 % . Nguyên nhân của tỷ lệ giảm là do doanh nghiệp đã có nhiều cải cách trong tổ chức bộ máy ở hệ thống phân phối, lưu thông hàng hoá và một số bộ phận ở dây chuyền sản xuất.
Một số chỉ tiêu chi phí tăng so với kế hoạch là những chi phí phát sinh chủ yếu phục vụ cho việc triển khai kế hoạch cải tạo dây chuyền công nghệ, mua sắm trang thiết bị, vật tư, máy móc……
6.4– Lợi nhuận trước thuế :
Các chỉ tiêu lợi nhuận các năm đều đạt kết quả cao so với kế hoạch. So sánh năm 2002 với năm 2001 tăng 18,1 %. Năm 2003 so với năm 2002 là 11,8 %. Mặc dù, năm 2003 doanh thu tăng so với năm 2001 và 2002. Nhưng lợi nhuận đạt được cao hơn, nguyên nhân là tăng doanh thu giảm chi phí, đồng thời các hoạt động kinh doanh tài chính và các hoạt động kinh doanh bất thường đều có mức tăng.
6.5 – Thị trường tiêu thụ của công ty
Hiện nay Công ty Xi măng Tiên sơn có hai phòng thay mặt giới thiệu sản phẩm như là: Hà nội và Hà đông. Công ty có khoảng 90 đại lý bán Xi măng ở các nơi như Hà nội, Hà đông, Hoà bình, Hoài đức, Sơn tây, Thường tín, …vv
+ Địa bàn hoạt động của Công ty: Hiện nay mạng lưới hoạt động của công ty trải rộng khắp tỉnh Hà Tây và các tỉnh lân cận. Công ty không ngừng mở rộng thị trường, đồng thời không ngừng nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ, bồi dưỡng tay nghề cho người lao động, từ đó tạo đà cho Công ty ngày càng phát triển hoà nhập với nền kinh tế đất nước.
Chương II
Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các chỉ tiêu của công ty xi măng tiên sơn
i - Khái niệm bản chất và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khái niệm
Khi bước sang nền kinh tế thị trường thì một doanh nghiệp muốn đầu tư vào một lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nào đều phải giải quyết 3 vấn đề:Sản xuất cái gì ? Sản xuất cho ai ? Sản xuất như thế nào ?
Để có lợi nhuận tối đa và chi phí bỏ ra là thấp nhất luôn là mục tiêu của các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong môi truờng cạnh tranh khắc nghiệt. Các khái niệm sản xuất kinh doanh được đưa ra chỉ là mức độ hữu ích của sản phấm sản xuất ra tức là giá trị sử dụng của nó hay là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là các chỉ tiêu được xác định tỷ lệ so sánh giữa kết quả và chi phí.
Vì vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh là thước đo vô cùng quan trọng đối với sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Bản chất
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là hiệu quả sản xuất của lao động xã hội, được xác định bằng cách so sánh giữa lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được và lượng hao phí lao động xã hội. Ơ nước ta hiên nay hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai mặt đó là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong đó hiệu quả kinh tế là cơ bản, có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả xã hội .
...