ga_pungmo

New Member

Download miễn phí Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại công ty Sứ Gốm Thanh Hà





So sánh thu nhập của người lao động trong công ty Sứ Gốm Thanh Hà với thu nhập của người lao động trong các doanh nghiệp khác tại thị xã Phú Thọ thì mức thu nhập của người lao động trong công ty Sứ Gốm Thanh Hà đạt cao hơn. Ví dụ so với xí nghiệp May Quân Đội thì thu nhập bình quân đầu người của xí nghiệp này là 500.000VNĐ/người/tháng (theo số liệu của xí nghiệp May Quân Đội). Tuy nhiên nếu so sánh với mức tiền lương của người lao động trong công các doanh nghiệp Việt Nam năm 2000 thì công ty Sứ Gốm Thanh Hà vẫn ở mức thấp hơn: Tiền lương bình quân tháng của người lao động trong các doanh nghiệp Việt Nam năm 2000 là 835.030VNĐ, công ty Sứ Gốm Thanh Hà là 693.000VNĐ. Vì vậy trong những năm tới công ty cần cố gắng nâng lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty nhằm tạo động lực mạnh hơn nữa cho người lao động.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

tăng như: dầu, điện, xăng… do vậy chi phí giá thành sản phẩm tăng cao.
Thứ ba: Thị trường sản phẩm của công ty đang phải chịu sự cạnh tranh gay gắt và rất khó khăn do suất đầu tư cao và chi phí quản lý lớn. Hiện nay, các nhà máy sản xuất gạch ốp lát trong nước đồng loạt tăng sản lượng từ 110.000.000m2/năm lên 135.000.000m2/năm và tiếp tục còn tăng trong thời gian tới. Hầu hết các nhà máy này đều nâng công suất ít nhất từ 3triệu m2/năm trở lên, thì riêng công ty Sứ Gốm Thanh Hà vẫn chỉ có 1.000.000m2/năm, nên không đáp ứng đủ nguồn hàng cũng như kích cỡ chủng loại sản phẩm khác nhau cho khách hàng. Ngược lại với quá trình đó là giá bán sản phẩm gạch ốp lát trong nước liên tục giảm. Đây chính là nguyên nhân cơ bản tạo nên sự cạnh tranh trên thị trường nội địa tiêu thụ sản phẩm gạch ốp lát.
Một trở ngại nữa làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty là do cước phí vận tải tăng cao. Giá cước vận tải tăng nhưng số lượng sản phẩm vận chuyển trên đầu phương tiện lại giảm đã khiến cho giá bán đến tay người tiêu dùng tăng. Hơn nữa, theo thông báo của ngân hàng công thương Phú Thọ, từ tháng 6 năm 2003 ngân hàng sẽ giảm định mức cho vay vốn lưu động của công ty từ 19 tỷ đồng xuống còn 15 tỷ đồng.
2.2 Nguyên nhân chủ quan
Có được những kết quả sản xuất kinh doanh như trên, trong những năm qua công ty Sứ Gốm Thanh Hà đã có những phấn đấu, nỗ lực trong mọi lĩnh vực biểu hiện:
Về công tác tài chính-kế toán: Phòng tài vụ của công ty hàng tháng, quí đều có quyết toán tổng kết giúp giám đốc nắm bắt được kịp thời những diễn biến tình hình tài chính, giá thành sản phẩm để tham mưu cho giám đốc đưa ra những quyết sách hợp lý vào những thời điểm phù hợp với sự biến động của thị trường. Đây là thế mạnh giúp công ty vững vàng trước những đổi thay của thị trường.
Về công tác thị trường tiêu thụ sản phẩm: Lãnh đạo công ty đã xác định công tác tiêu thụ sản phẩm là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng. Muốn duy trì ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh nguồn vốn lưu động phải được luân chuyển nhanh, sản phẩm sản xuất ra phải được tiêu thụ đầy đủ. Để đạt được điều này công ty luôn duy trì đội ngũ cán bộ tiếp thị có đủ năng lực, trình độ giao tiếp, nắm bắt và phân tích những diễn biến của thị trường từng khu vực, từng thời điểm để đưa ra hững chính sách hợp lý nhằm động viên khuyến khích các đại lý tiêu thụ sản phẩm của công ty. Công ty thực hiện phân công trách nhiệm tới từng cán bộ trực tiếp cùng tổng đại lý triển khai công tác bán hàng và các chế độ của công ty tới tận đại lý cấp II. Ngoài ra, để đạt được những kết quả sản xuất kinh doanh như trên công ty luôn tạo mối quan hệ thân thiết với khách hàng và các đại lý của công ty trong cả nước để cùng chia sẻ khó khăn, thuận lợi cho hai bên. Tuy nhiên, công tác tiêu thụ sản phẩm cũng còn tồn tại một số khiếm khuyết như: đội ngũ cán bộ tiếp thị của công ty chưa qua lớp đào tạo chuyên nghiệp nào nên nhiều khi còn gặp khó khăn trong xử lý một số việc, việc phối hợp với các bộ phận khác trong công ty chưa được nhịp nhàng…
Công tác khoa học kỹ thuật: Công tác khoa học kỹ thuật được công ty đặc biệt quan tâm. Công tác lập và thực hiện tốt kế hoạch bảo dưỡng thiết bị định kỳ đã phòng tránh được nhiều sự cố trong sản xuất, đồng thời chủ động khắc phục hầu hết các sự cố lớn nhỏ khi xẩy ra. Nhất là sự cố máy ép rất phức tạp, nhưng đã được CBNV phòng kỹ thuật xử lý tốt, bảo đảm an toàn sản xuất ổn định nâng cao tuổi thọ của thiết bị tránh lãng phí cho công ty. Công tác nghiên cứu và đưa vào sử dụng nhiều phụ tùng thiết bị được sản xuất trong nước thay thế một phần thiết bị nhập ngoại như : Puly, thanh dẫn hướng gạch, dây đai các loại, phụ tùng sản xuất từ nhựa, cao su đã tiết kiệm được nhiều chi phí do không phải thanh toán bằng ngoại tệ, lại chủ động trong sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Công tác vật tư- vận tải: Trong những năm qua công tác cung ứng vật tư, nhiên liệu, nguyên liệu đã đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất, mỗi loại vật tư chủ yếu có giá trị lớn công ty đều lựa chọn ít nhất 02 đơn vị cung cấp nên giá cả hợp lý, các đơn vị cung cấp buộc phải coi trọng chất lượng và đặc biệt chú ý đến dịch vụ hậu mãi có lợi cho công ty. Công tác kiểm tra chất lượng vật tư, nguyên liệu đã được chú trọng và phát huy hiệu quả. Công ty đã kiên quyết xử lý và từ chối đưa vào sử dụng các loại vật tư, nguyên liệu kém chất lượng.
Công tác vận tải cũng được chú trọng. Các phương tiện vận chuyển được thường xuyên kiểm tra nên hiệu suất hoạt động khá tốt đáp ứng kịp thời chiến dịch tập kết nguyên liệu và vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ.
Tuy nhiên cũng còn một số hạn chế trong công tác vật tư vận tải như : Việc kết hợp với các phòng kế hoạch, kỹ thuật trong việc xây dựng kế hoạch mua vật tư đôi khi còn chưa hợp lý dẫn đến tình trạng loại vật tư hoá chất dùng cho sản xuất lúc cần thì không có phải mua lẻ với giá cao hơn so với nhập từ nước ngoài.
II. Các chế độ, chính sách kích thích vật chất-tinh thần đối với CBCNV trong công ty
1. Chế độ, chính sách kích thích vật chất
1.1 Trả lương cho cán bộ công nhân viên
Toàn bộ tiền lương của các đơn vị, công ty, xí nghiệp trả cho nhân viên do công việc làm của họ là động lực chủ yếu kích thích nhân viên làm việc tốt. Tiền lương là thu nhập chủ yếu giúp cho nhân viên làm thuê duy trì và nâng cao mức sống cho họ và gia đình họ, giúp họ có thể hoà đồng với trình độ văn minh trong xã hội mà đang sống. ở một mức độ nhất định, tiền lương là một bằng chứng rõ ràng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của một người lao động đối với gia đình, công ty và xã hội thể hiện sự đánh giá đúng năng lực và công lao của họ đối với sự phát triển của đơn vị công ty. Nói chung mọi nhân viên thường tự hào về mức lương cao của mình và đó là quyền tự hào chính đáng, cần được khuyến khích. Khi nhân viên cảm giác việc trả lương không xứng đáng với việc làm của họ, họ sẽ không bao giờ hăng hái tích cực làm việc. Do đó tiền lương giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong chính sách khuyến khích vật chất và tinh thần đối với nhân viên. Nhận thức được giá trị của tiền lương để sử dụng lao động có hiệu quả. Công ty Sứ Gốm Thanh Hà đã đặt ra những tiêu chí sau đối với hệ thống tiền lương :
- Cánh tính đơn giản, dễ hiểu, rõ ràng để mọi người đều hiểu và kiểm tra được tiền lương của mình.
- Trong cơ cấu tiền lương có phần cứng (ổn định) và phần mềm (linh động) để có thể dễ dàng điều chỉnh khi có sự thay đổi các yếu tố liên quan đến trả công lao động.
- Hệ thống tiền lương của công ty, xí nghiệp phải tuân thủ các yêu cầu của pháp luật (lương tối thiểu, số giờ làm việc trong tuần, các đạo luật khác về tiền lương do nhà nước ban hành), và phải thể hiện tính công bằng trong trả lương...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Đặc điểm tiêu dùng của khách du lịch Trung Quốc và một số giải pháp thu hút khách du lịch Trung Quốc Văn hóa, Xã hội 0
R Một số kỹ năng giải bài tập toán chương II - Hình học 11 Luận văn Sư phạm 0
R Nghiên cứu giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về chất lượng thức ăn đối với một số cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi Nông Lâm Thủy sản 0
D Một số khó khăn và sai lầm thường gặp của học sinh THPT khi giải các bài toán tổ hợp, xác suất Luận văn Sư phạm 0
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top