Download miễn phí Chuyên đề Một số suy nghĩ về tiền lương tiền thưởng ở xí nghiệp đầu máy Hà Nội





Với nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp sức kéo cho ngành nên Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội có những đặc thù riêng. Lực lượng lao động bao gồm nhân lái máy, công nhân sửa chữa, và các bộ phận phụ trợ, với số lượng lớn. Với tổng số công nhân viên chức đến này 1-1-2004 là 1605 người, trong đó lao động nữ có 167 người lao động nam là 1438 lao động. Số lao động nam chiếm số lượng lớn 89,6% trong tổng số lao động của xí nghiệp. Họ tập chung chủ yếu ở lái máy và sửa chữa, đó là những công việc đòi hỏi sức khoẻ, tinh thần lao động.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

(nay là Công ty Vận tải Hành khách Đường sắt Hà Nội) giám đốc xí nghiệp Hà Nội ban hành quy chế trả lương cho cán bộ công nhaan viên theo nguyên tắc sau:
+ Phân phối theo lao động, tiền lương gắn với năng suất, do đó tiền lương phụ thuộc vào kết quả lao động cuối cùng của từng người, từng bộ phận không phân phối bình quân những người thực hiện các công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, đóng góp nhiều vào hiệu quả sản xuất công tác thì được trả lương cao.
Ngược lại những người hay nhóm người bộ phận do chủ quan làm ảnh hưởng, giảm năng suất, chất lượng sản phẩm, lãng phí vật tư thì bị giảm lượng, và còn có thể bị khấu trừ vào thu nhập của mình để bù vào thiệt hại mà họ gây ra.
+ Tiền lương được phân phối tăng hay giảm theo tổng quỹ lương thực hiện của xí nghiệp.
+ Để thực hiện được phân phối hết quỹ lương, xí nghiệp lập quỹ lương dự phòng 10% quỹ lương kế hoạch, quỹ này được phân phối lại vào cuối quý, cuối năm và dùng trả công khuyến khích sản xuất nếu còn.
+ Trong điều kiện hiện tại xí nghiệp áp dụng chế độ phân phối lương dựa vào hệ thông thang bảng lương quy định tại nghị định 26/CP với mức lương tối thiểu hiện hành, vừa dựa vào chỉ số năng suất chất lượng và các yếu tố khác để thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động.
+ Tiền lương và thu nhập phân phối trực tiếp cho từng cán bộ công nhân viên và được ghi vào sổ lương theo quy định của nhà nước.
2.3. Các nguồn hình thành quỹ lương
Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, công tác vận tải, tổng quý lương xí nghiệp phân phối cho cán bộ công nhân viên được hình thành từ các nguồn.
- Quỹ lương sản xuất chính theo đơn giá sản phẩm công đoạn do Công ty Vận tải Hành Khách đường sắt Hà Nội giao bao gồm:
+ Quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương được giao chính.
+ Quỹ tiền lương bổ xung theo chế độ quy định của nhà nước.
+ Quỹ tiền lương trả cho lao động đặc thù.
- Quỹ tiền lương sản xuất ngoài vận doanh bao gồm: khôi phục, chế tạo phụ tùng, đại tu đầu máy...
- Quỹ tiền lương từ các hoạt động khác: cho thuê đầu máy, cấp nhiên liệu, dịch vụ vận tải, các dịch vụ khác.
- Quỹ lương dự phòng từ năm trước chuyển sang.
Đối với những tháng có hiệu quả sản xuất kinh doanh kém, tiền lương cho người lao động bắt buộc theo yêu cầu chủ quản lý chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ thì sử dụng chủ yếu ở quỹ lương dự phòng đã được xác lập từ tháng trước và có sự thỏa thuận giữa giám đốc và người lao động.
3. Các hình thức trả lương hiện nay của Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội
Do đặc thù của ngành và riêng Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội nên việc trả lương cho người lao động có nhiều hình thức chủ yếu là các hình thức sau:
+ Trả lương thời gian
+ Trả lương khoán sản phẩm
+ Phân phối lại quỹ lương (Thưởng quý, năm )
a. Hệ thống chế độ phụ cấp của nhà nước đang áp dụng tại xí nghiệp
Loại phụ cấp
Mức PC
Căn cứ tính PC
1
Phụ cấp chức vụ
- Giám đốc xí nghiệp
0,5
Theo lương tối thiếu
- Phó giám đốc
0,4
-
- Trưởng phòng, QĐ (và tương đương)
0,3
-
- Phó phòng, PQĐ (và tương đương)
0,2
-
2
Phụ cấp trách nhiệm
- Tổ trưởng sản xuất
0,1
Theo lương tối thiếu
- Tổ trưởng công tác phòng khám sức khoẻ khu vực
0,1
-
Trách nhiệm kế toán
0,1
-
- Thủ quỹ
0,1
-
- Tổ trưởng trực ban Hà Nội
0,1
-
3
Phụ cấp làm ca đêm
Lương cấp bậc
- Ca 3: từ 22h-6h
40%
LCB x 40%x giờ ca 3 giờ chế độ
4
Phụ cấp khu vực
- Đồng Đăng
50%
Theo lương tối thiểu
- Đồng mỏ
30%
-
- Mạo Khê
10%
-
- Ninh Bình
10%
-
5
Phụ cấp độc hại
- Cho công nhân có chức danh chưa xếp theo bảng lương độc hại
10%
Theo lương tối thiếu
Ghi chú:
1- Phụ cấp trách nhiệm tính theo công thực tế sản xuất công tác
2- Phụ cấp chức vụ áp dụng đối với Đội trưởng đội Kiến trúc, đội trưởng đội lái máy bằng phó phòng, phó quản đốc.
b. Khoản tiền lương áp dụng chung trong toàn xí nghiệp
- Đối tượng áp dụng: tất cả cán bộ - CNV trong toàn xí nghiệp
- Những số liệu chung cho các phương pháp trả lương:
* Lmin = Lương tối thiểu - Hiện tại khi xây dựng công thức 240.000đ
* HSL = Hệ số lương (được hiểu là HSL riêng của từng cá nhân).
* HSLcv = Hệ số lương công việc.
* LCB = Lương cấp bậc = HSL x Lmin
* LCBcv = Lương cấp bậc công việc = HSLcv x Lmin
* Thời gian LĐ:
. Tính theo công = 22 công/tháng
. Tính theo giờ = 176 h/tháng
+ Các công việc trả lương áp dụng chung trong toàn xí nghiệp
* Lương nghỉ:
+ Nghỉ phép năm, lễ, tết.
+ Nghỉ việc riêng có lương (theo luật LĐ).
+ Học tại chức, tập trung dài hạn trên 3 tháng liên tục
Công thức tính: Tp = x Np
Trong đó:
. Tp = Tiền lương nghỉ phép, lễ, tết, việc riêng, học.
. Np = Công thực tế phép, lễ, tết, học ...
. HSL cấp bậc cá nhân có cả phụ cấp chức vụ, khu vực...
Ghi chú: Trong HSL không có hệ số phụ cấp trách nhiệm.
* Lương hội họp:
- Hội họp, học nghiệp vụ, công tác Đảng, CĐ, TN, công tác khác của xí nghiệp giao (đối với CN trực tiếp sản xuất).
Công thức tính:
Ttgh = x Kđược x Ntgh
Trong đó:
. Ttgh = Tiền lương thời gian hội họp, học nghiệp vụ...
. Kđược = Hệ số điều chỉnh lương của Công ty Vận tải Hành khách đường sắt Hà Nội.
. Ntgh = Giờ công thực tế hưởng lương thời gian hội họp.
Ghi chú: - Không áp dụng các hệ số K1.
- Không có hệ số phụ cấp trách nhiệm.
* Lương nghỉ ốm: ốm, đẻ, thai sản: Thanh toán theo tỉ lệ và thủ tục của BHXH hiện hành.
* Lương chờ việc: Chờ việc, chờ giải quyết chế độ:
Tch = x 0,7 x Nch
Trong đó:
- T ch : Tiền lương chờ việc
- Nch : Ngày công thực tế chờ việc
- áp dụng chờ việc do sự cố điện, nước, thiên tai và những lý do khác không thuộc trách nhiệm người lao động.
- Chờ giải quyết chế độ
- Khi bị tạm giam, đình chỉ công việc... giải quyết theo qui định hiện hành của nhà nước.
c. Các hình thức trả lương
Ap dụng việc trả lương cho CB-CNV trong toàn xí nghiệp theo 3 hình thức:
* Đối với quỹ lương sản xuất chính thì trả cho CBCNV hàng tháng.
* Đối với quỹ lương do cấp trên bổ sung và trích từ quỹ lương XN để phân phối những ngày lễ tết, kỷ niệm v.v... Được phân phối theo quy chế chung của XN trong từng thời điểm cụ thể, do giám đố XN quy định.
* Đối với quỹ lương sản xuất ngoài vận tải: quỹ lương này được xác định theo đơn giá tiền lương sản xuất ngoài vận tải do Tổng Công ty duyệt và doanh thu thu được. Xí nghiệp có quy chế phân phối cụ thể tùy theo mức độ đóng góp các bộ phận và tỉ lệ đưa vào quỹ dự phòng của XN. Với số được nhận hàng tháng (hay hàng quý), các bộ sẽ phân phối cho CBCNV theo quy chế của bộ phận, tuân thủ theo những quy định của xí nghiệp.
3.1. Lương thời gian
3.1.1. Đối tượng áp dụng
Cán bộ lãnh đạo xí nghiệp và các bộ phận (kể cả chuyên trách đảng, đoàn thể); viên chức quản lý, chuyên môn nghiệp vụ và công nhân trực tiếp sản xuất mà công việc không áp dụng được hình thức khoán sản phẩm.
3.1.2. Cách tính lương
Theo công thức tính:
Ttg = x Ntg + Tp + Tpc+ Tkc – Ttr
Trong đó:
. Ttg = Ti...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top