Download miễn phí Một số vấn đề mới về địa chất khu vực ở dải tây nam nhóm tờ Yên Châu qua kết quả đo vẽ 1:50.000
f. Hệ tầng Kết Hay (O3?-S1 kh): mới được xác lập trong đo vẽ địa chất 1:50.000 [3, 8], trên cơ sở phát hiện lần đầu tiên kiểu mặt cắt lục nguyên - silic chứa hoá thạch Bút đá tuổi Orđovic muộn (?) - Silur sớm. Hệ tầng lộ thành dải hẹp kéo dài theo phương TB-ĐN từ đèo Chằm Cọ qua Pa Nó, Kết Hay, Xà Kềnh, Bản Khuông tới bản Cô Tôm. Trước đây, diện tích này được Nguyễn Xuân Bao và nnk [4] xếp vào các thành tạo Đevon không phân chia (D), và Phan Cự Tiến và nnk [7] xếp vào hệ tầng Pa Ham (O3-D1 ph). Hệ tầng gồm 3 tập:
- Tập 1: đá phiến silic-sét, đá phiến silic phân dải màu xám đen, phân lớp mỏng xen đá phiến thạch anh - sericit màu xám sáng. Dày >90 m.
- Tập 2: đá phiến sét, sét-bột kết bị biến chất yếu, màu xám đen xen đá phiến thạch anh - sericit, đá phiến silic, đá phiến silic-sét màu xám đen, phân lớp mỏng. Trong lớp sét-bột kết phát hiện được lần đầu tiên hoá thạch Bút đá bảo tồn khá tốt gồm: Demirastrites triangulatus (Harkness), Diplograptus cf. modestus (Harkness) [7] Hedrograptus cf. rectangularis (Mc.Coy), Diplograptus bohemicus tuổi Orđovic muộn (?) - Silur sớm (do PGS. Nguyễn Văn Phúc xác định). Dày 70-90 m.
- Tập 3: đá phiến thạch anh - sericit-chlorit bị ép, màu xám sáng xen ít lớp đá vôi mỏng bị hoa hoá, đá vôi silic. Dày 70 m.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-12-27-mot_so_van_de_moi_ve_dia_chat_khu_vuc_o_dai_tay_na.9RQrVuQJcp.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-51457/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ MỚI VỀ ĐỊA CHẤT KHU VỰC Ở DẢI TÂY NAM NHÓM TỜ YÊN CHÂU QUA KẾT QUẢ ĐO VẼ 1:50.000LÊ THANH HỰU
Liên đoàn Bản đồ Địa chất Miền Bắc, 208/10 Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội
Tóm tắt: Công tác đo vẽ địa chất và điều tra khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 nhóm tờ Yên Châu đã đem lại một số vấn đề mới về địa chất khu vực ở dải TN của nhóm tờ, như mô tả chi tiết thêm các hệ tầng Nặm Cô (NP nc), Huổi Hào (NP hh), Nặm Ty (NP-ε1 nt), Sông Mã (ε2 sm), Hàm Rồng (ε3 hr), Đông Sơn (O1 ds), Nặm Pìa (D1 np), Bản Páp (D1-2 bp), Bắc Sơn (C-P bs), Cẩm Thủy (P3 ct), Yên Duyệt (P3 yd). Đặc biệt đã phát hiện mới hóa thạch Bút đá, dựa trên đó xác lập một hệ tầng mới Kết Hay tuổi Orđovic muộn(?) - Silur sớm. Ngoài ra, đã phát hiện thêm và thể hiện trên nhóm tờ bản đồ này các thể magma thuộc các phức hệ Pác Nặm (U/NP-ε1 pn) và Bó Xinh (Gb/NP-ε1 bx).
I. MỞ ĐẦU
Các thành tạo địa chất lộ ra ở dải TN nhóm tờ Yên Châu, tuy có diện tích không lớn nhưng phân bố trên hai đới cấu trúc Sông Mã và Nậm Cô, có lịch sử phát triển địa chất lâu dài và cấu trúc địa chất rất phức tạp do hậu quả của hàng loạt vận động kiến tạo khác nhau; thế nằm của đá bị xáo trộn và chịu ảnh hưởng của quá trình biến chất, biến dạng mạnh mẽ, mặt khác lại cùng kiệt nàn về di tích sinh vật, do vậy các tác giả nghiên cứu trước đây [1, 2, 4-7] đã có các quan điểm phân chía khác nhau đối với các thành tạo địa chất thuộc nhóm tờ này (Hình 1).
Việc đo vẽ địa chất và điều tra khoáng sản tỷ lệ 1/50.000 nhóm tờ Yên Châu tiến hành trong thời gian gần đây (2002-2007) đã giúp thu thập được nhiều tài liệu mới, góp phần chính xác hóa và mô tả chi tiết nhiều phân vị địa tầng có trên nhóm tờ, cũng như xác lập một hệ tầng mới, là hệ tầng Kết Hay tuổi Orđovic muộn (?) - Silur sớm. Đồng thời, phát hiện sự có mặt của các phức hệ magma Pác Nặm (U/NP-ε1 pn) và Bó Xinh (Gb/NP-ε1 bx) trong nhóm tờ này [3]. Bài báo này trình bày các tài liệu mới đó.
II. KẾT QUẢ ĐO VẼ ĐỊA CHẤT 1: 50.000 NHÓM TỜ YÊN CHÂU
A. VỀ ĐỊA TẦNG
1. Các thành tạo Neoproterozoi - Paleozoi hạ (NP-PZ1).
a. Hệ tầng Nặm Cô (NP nc): do Đovjikov A. và nnk [2] xác lập, tương ứng với khối lượng điệp Nặm Lệ (Sn?-e1 nl) thuộc loạt Nặm Cô [4]. Theo thành phần thạch học và mức độ biến chất, hệ tầng Nậm Cô được chia thành 3 tập:
- Tập 1: đá phiến thạch anh - mica màu xám tro xen quarzit mica, quarzit biotit, đá phiến thạch anh - sericit màu xám trắng, phân lớp mỏng đến trung bình. Dày >400 m.
- Tập 2: chủ yếu là đá phiến thạch anh - mica, đá phiến mica - thạch anh màu xám, xám xanh xen đá phiến thạch anh - mica-felspat, đá phiến thạch anh - felspat-biotit màu xám, xám xanh. Dày 1380 m.
- Tập 3: chủ yếu là đá phiến thạch anh - 2 mica - granat xen đá phiến thạch anh - 2 mica - felspat-granat, đá phiến felspat - 2 mica, đá phiến thạch anh - felspat-biotit màu xám, xám sáng. Dày >900 m.
Hình 1. Sơ đồ liên hệ sự phân chia địa tầng thuộc diện tích nhóm tờ Yên châu của một số tác giả
Hệ tầng Nặm Cô được xếp vào Neoproterozoi vì nó nằm dưới hệ tầng Sông Mã có hóa thạch Cambri giữa.
b. Loạt Bó Xinh: chiếm diện tích nhỏ, phân bố ở góc TN nhóm tờ. Loạt Bó Xinh mới được mô tả và thể hiện trên bản đồ trong đo vẽ 1:50.000, gồm 2 hệ tầng: Huổi Hào và Nậm Ty [5]. Trước đây, Nguyễn Xuân Bao và nnk [4] xếp diện tích này vào 2 phân vị: tầng Suối Làng và điệp Hin Mã. Khi hiệu đính loạt tờ Tây Bắc Bộ, Phan Cự Tiến và nnk [7] xếp toàn bộ diện tích nêu trên vào hệ tầng Sông Mã (cánh TN của nếp lồi Nậm Cô). Theo kết quả đo vẽ 1:50.000, đồng thời đối sánh với vùng phụ cận, đã ghi nhận sự có mặt của loạt Bó Xinh trên diện tích nhóm tờ, thuộc phần kéo dài của loạt từ nhóm tờ Sơn La về phía ĐN tới nhóm tờ Mường Lát.
- Hệ tầng Huổi Hào (NP hh): tương ứng khối lượng của hệ tầng Chiêm Hoá [2] hay tầng Suối Làng [4]. Thành phần chủ yếu gồm các đá metabazan màu xanh lục xen ít đá phiến thạch anh - mica, đá phiến thạch anh - mica-felspat. Dày 700 m. Thành phần khoáng vật các đá metabazan (%): actinolit = 38-40; plagioclas = 37-47; epiđot = 13-43; ngoài ra còn có calcit, chlorit, sphen và quặng. Thành phần hoá học (%): SiO2 = 44,52-49,48; TiO2 = 0,7-1,2; Al2O3 = 14,42-17,58; FeO = 5,64-7,69; Fe2O3 = 1,66-4,71; MnO = 0,12-0,24; MgO = 4,77-15,7; CaO = 5,74-8,26; Na2O = 1,25-2,25; K2O = 0,16-0,47.
- Hệ tầng Nậm Ty (NP-e1 nt): gồm đá phiến thạch anh - mica, đá phiến thạch anh - sericit-chlorit màu xám, xám xanh, đá hoa phân dải màu xám, phân lớp mỏng đến trung bình xen ít lớp đá phiến silic bị quarzit hoá phân dải màu đen và ít lớp đá metabazan màu xanh lục. Dày 410 m.
c. Hệ tầng Sông Mã (e2 sm): tương ứng với phần lớn khối lượng điệp Hin Mã [4]. Hệ tầng Sông Mã lộ thành dải hẹp kéo dài phương TB-ĐN, có thành phần chủ yếu là đá phiến thạch anh - sericit-chlorit, đá phiến thạch anh - felspat-sericit-chlorit, đá phiến thạch anh - sericit màu xám, xám xanh phân lớp mỏng xen cát kết dạng quarzit và ít đá vôi phân dải, đá vôi hoa hoá. Dày 560 m.
d. Hệ tầng Hàm Rồng (e3 hr): có diện phân bố hạn hẹp ở vùng TB của dải, với thành phần chủ yếu là đá vôi hạt nhỏ đến vừa bị hoa hoá, đá vôi phân dải, đá vôi đolomit, đá phân lớp mỏng đến trung bình xen đá phiến thạch anh mica, đá phiến chlorit-calcit. Dày 330 m. Hệ tầng Hàm Rồng nằm chỉnh hợp trên hệ tầng Sông Mã.
e. Hệ tầng Đông Sơn (O1 ds): Hệ tầng mới được ghi nhận trong đo vẽ địa chất 1:50.000, lộ thành dải hẹp kéo dài theo phương TB-ĐN gần 5 km từ bản Cò Hạy đến đèo Chằm Cọ, với chiều rộng trung bình là 400 m. Theo mặt cắt dọc suối Pa Nó, thành phần thạch học gồm: đá phiến sericit-chlorit - thạch anh màu xám, xám sáng chuyển lên quarzit xám sáng, phân lớp dày, xen ít đá phiến thạch anh - mica-felspat. Dày >100 m. Hệ tầng có quan hệ chỉnh hợp trên hệ tầng Hàm Rồng.
f. Hệ tầng Kết Hay (O3?-S1 kh): mới được xác lập trong đo vẽ địa chất 1:50.000 [3, 8], trên cơ sở phát hiện lần đầu tiên kiểu mặt cắt lục nguyên - silic chứa hoá thạch Bút đá tuổi Orđovic muộn (?) - Silur sớm. Hệ tầng lộ thành dải hẹp kéo dài theo phương TB-ĐN từ đèo Chằm Cọ qua Pa Nó, Kết Hay, Xà Kềnh, Bản Khuông tới bản Cô Tôm. Trước đây, diện tích này được Nguyễn Xuân Bao và nnk [4] xếp vào các thành tạo Đevon không phân chia (D), và Phan Cự Tiến và nnk [7] xếp vào hệ tầng Pa Ham (O3-D1 ph). Hệ tầng gồm 3 tập:
- Tập 1: đá phiến silic-sét, đá phiến silic phân dải màu xám đen, phân lớp mỏng xen đá phiến thạch anh - sericit màu xám sáng. Dày >90 m.
- Tập 2: đá phiến sét, sét-bột kết bị biến chất yếu, màu xám đen xen đá phiến thạch anh - sericit, đá phiến silic, đá phiến silic-sét màu xám đen, phân lớp mỏng. Trong lớp sét-bột kết phát hiện được lần đầu tiên hoá thạch Bút đá bảo tồn khá tốt gồm: Demirastrites triangulatus (Harkness), Diplograptus cf. modestus (Harkness) [7] Hedrograptus cf. rectangularis (Mc.Coy), Diplograptus bohemicus tuổi Orđovic muộn (?) - Silur sớm (do PGS. Nguyễn Văn Phúc xác định). Dày 70-90 m.
- Tập 3: đá phiến thạch anh - sericit-chlorit bị ép, màu xám sáng xen ít lớp đá vôi mỏng bị hoa hoá, đá vôi silic. Dày 70 m.
2. Các thành tạo Paleozoi trung
a. Hệ tầng Nậm Pìa (D1 np): Hệ tầng mới đư...