blog_tieuquy

New Member
Download Đề tài Một số vấn đề về phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex

Download Đề tài Một số vấn đề về phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex miễn phí





CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI VÀ PHÍ BẢO HIỂM 5
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ TÁC DỤNG CỦA BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI 5
1. Sự cần thiết của bảo hiểm vật chất xe cơ giới 5
2. Tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới 9
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI 11
1. Đối tượng bảo hiểm 11
2. Phạm vi bảo hiểm 13
3. Giá trị bảo hiểm 15
4. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất 16
5. Giám định và bồi thường tổn thất: 16
6. Hợp đồng bảo hiểm 23
III. PHÍ BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI 26
1. Vai trò và yêu cầu của việc định phí bảo hiểm 26
2. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến phí bảo hiểm 27
3. Các chiến lược định phí bảo hiểm 37
4. Phương pháp tính phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới 40
 
 
 
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÍ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PETROLIMEX 45
I. SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY 45
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 45
2. Tổ chức bộ máy của công ty PJICO 47
3. Kết quả hoạt động kinh doanh 49
II. THỰC TRẠNG VỀ PHÍ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE ÔTÔ TẠI PICO HIỆN NAY 56
1. Nguyên tắc xác định phí của Công ty bảo hiểm PJICO 56
2. Thực trạng phí bảo hiểm vật chất xe ôtô tại PJICO 63
3. Nhận xét biểu phí bảo hiểm vật chất xe ôtô của PJICO 71
4. Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ôtô tại PJICO: 74
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TRONG CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH PHÍ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX . 80
I. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN 80
1. Những thuận lợi: 80
2. Khó khăn 82
II. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA PJICO TRONG THỜI GIAN TỚI 85
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 88
1. Đối với nhà nước 89
2. Đối với Công ty PJICO 91
 
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ộng không thông dụng như xe kéo rơ moóc, xe chở hàng nặng …do mức độ rủi ro cao nên phí bảo hiểm thường được cộng thêm một tỷ lệ nhất định dựa trên mức phí cơ bản.
Giống như cách tính phí bảo hiểm nói chung, phí bảo hiểm phải đóng cho mỗi đầu xe đối với mỗi loại được tính theo công thức sau:
P = f + d
Trong đó: P - Phí thu mỗi đầu xe
d – Phụ phí
f – Phí thuần,
Theo công thức trên, việc xác định phí bảo hiểm phụ thuộc vào các nhân tố sau:
+ Tình hình bồi thường tổn thất của những năm trước đó. Căn cứ vào số liệu thống kê, công ty bảo hiểm sẽ tính toán được phần phí thuần “f” cho mỗi đầu xe như sau:
(Với i = 1,2,…,n)
Trong đó: S i - Số vụ tai nạn xảy ra trong năm thứ i
Ti - Thiệt hại bình quân một vụ tai nạn trong năm thứ i
Ci - Số xe hoạt động thực tế trong năm thứ i.
+ Các chi phí khác, hay còn gọi là phần phụ phí (d), bao gồm các chi phí như : Chi đề phòng hạn chế tổn thất, chi quản lý …Phần phụ phí này thường được tính bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định so với phí bồi thường.
- Khu vực giữ xe và để xe: Trong thực tế, không phải công ty bảo hiểm nào cũng quan tâm đến nhân tố này. Tuy nhiên, cũng có một số công ty bảo hiểm tính phí dựa theo khu vực giữ xe và để xe rất chặt chẽ.
- Mục đích sử dụng xe: Đây là nhân tố rất quan trọng khi xác định phí bảo hiểm. Nó giúp công ty bảo hiểm biết được mức độ rủi ro có thể xảy ra. Ví dụ, xe do người về hưu sử dụng cho mục đích đi lại đơn thuần chắc chắn sẽ đóng phí bảo hiểm thấp hơn so với xe do một thương gia sử dụng để đi lại trong một khu vực rộng lớn. Rõ ràng xe lăn bánh trên đường càng nhiều, rủi ro càng lớn.
- Tuổi tác kinh nghiệm lái xe của người yêu cầu bảo hiểm và những người thường xuyên sử dụng chiếc xe được bảo hiểm. Số liệu thống kê cho thấy rằng các lái xe trẻ tuổi bị tai nạn nhiều hơn so với các lái xe lớn tuổi. Trong thực tế, các công ty bảo hiểm thường áp dụng giảm phí bảo hiểm cho các lái xe trên 50 hay 55 tuổi do kinh nghiệm cho thấy số người này ít gặp tai nạn hơn so với các lái xe ít tuổi. Tuy nhiên, với những lái xe quá lớn tuổi (thường từ 65 tuổi trở lên) thường phải xuất trình giấy chứng nhận sức khoẻ phù hợp để có thể lái xe thì công ty bảo hiểm mới nhận bảo hiểm. Ngoài ra, để khuyến khích hạn chế tai nạn giao thông, các công ty bảo hiểm tự chụi một phần tổn thất xảy ra với xe (hay còn gọi là mức miễn thường). Đối với những lái xe trẻ tuổi mức miễn thường cao hơn so với những lái xe lón tuổi hơn.
- Giảm phí bảo hiểm: Để khuyến khích các chủ xe có số lượng lớn tham gia bảo hiểm tại công ty mình, các công ty bảo hiểm thường áp dụng giảm phí so với mức phí chung theo số lượng xe tham gia bảo hiểm. Ngoài ra, hầu hết các công ty bảo hiểm còn áp dụng cơ chế giảm giá cho những người tham gia bảo hiểm không có khiếu nại và gia tăng tỷ lệ giảm giá này cho một số năm không có khiếu nại gia tăng. Có thể nói đây là biện pháp phổ biến nhất trong bảo hiểm xe cơ giới.
Đối với những xe hoạt động mang tính chất mùa vụ, tức là chỉ hoạt động một số ngày trong năm, thì chủ xe chỉ phải đóng phí cho những ngày hoạt động đó theo công thức sau:
Phí bảo
hiểm
=
Mức phí
cả năm
x
Số tháng xe đã hoạt động trong năm
12
Biểu phí đặc biệt: Trong những trường hợp đặc biệt khi khách hàng có số lượng xe tham gia bảo hiểm nhiều, để tranh thủ sự ủng hộ, các công ty bảo hiểm có thể áp dụng biểu phí riêng cho khách hàng đó. Việc tính toán biểu phí riêng này cũng tương tự như cách tính phí được đề cập ở trên, chỉ khác là chỉ dựa trên các số liệu về bản thân khách hàng này, cụ thể:
- Số lượng xe của công ty tham gia bảo hiểm;
- Tình hình bồi thường tổn thất của công ty bảo hiểm cho khách hàng ở những năm trước đó;
- Tỷ lệ phụ phí theo quy định của công ty.
Trường hợp mức phí đặc biệt thấp hơn mức phí quy định chung, công ty bảo hiểm sẽ áp dụng theo mức phí đặc biệt. Còn nếu mức phí đặc biệt tính được là cao hơn (hay bằng) mức phí chung, tức là tình hình tổn thất của khách hàng cao (hay bằng) mức tổn thất bình quân chung, thì công ty bảo hiểm sẽ áp dụng mức phí chung.
Hoàn phí bảo hiểm: Có những trường hợp chủ xe đã đóng phí bảo hiểm cả năm, nhưng trong năm xe không hoạt động một thời gian vì một lý do nào đó, ví dụ ngừng hoạt động để tu sửa xe. Trong trường hợp này thông thường công ty bảo hiểm sẽ hoàn lại phí bảo hiểm của những tháng ngừng hoạt động đó cho chủ xe. Số phí hoàn lại được tính như sau:
Phí
hoàn lại
=
Phí cả
năm
x
Số tháng không hoạt động
12
x
Tỷ lệ
hoàn lại phí
Tùy theo từng công ty bảo hiểm khác nhau mà quy định tỷ lệ hoàn phí là khác nhau. Nhưng thông thường tỷ lệ này là 80%.
Trong trường hợp chủ xe muốn hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm khi chưa hết thời hạn hợp đồng thì thông thường công ty bảo hiểm cũng hoàn lại phí bảo hiểm cho thời gian còn lại đó theo công thức trên, nhưng với điều kiện là chủ xe cơ giới chưa lần nào được công ty bảo hiểm trả tiền bảo hiểm.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÍ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PETROLIMEX
I. SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
1.1. Lịch sử hình thành của Công ty
Trước năm 1995, ở Việt Nam chỉ có duy nhất một công ty bảo hiểm hoạt động đó là Bảo Việt. Nhưng sau Nghị định 100/CP thị trường bảo hiểm Việt Nam đã trở nên sôi động hơn với sự tham gia của nhiều công ty bảo hiểm với nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện, hệ thống đại lý phủ khắp cả nước
Công ty cổ phần Bảo hiểm Petrolimex (viết tắt là PJICO- Petrolimex Joint Stock Insuarance Company) là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam.Được thành lập theo Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện kinh doanh Bảo hiểm số 06-TC/GCN ngày 27/5/1995 của Bộ Tài Chính, Giấy phép thành lập số 1873/GP- UB ngày 8/6/1995 của UBND TP. Hà Nội và giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 060256 ngày 15/6/1995 của UB Kế hoạch (nay là sở Kế hoạch - Đầu tư) TP Hà Nội.Công ty đi vào hoạt động với tổng số vốn điều lệ 53 tỷ đồng, tổng tài sản là 440 tỷ. Công ty là sự hội tụ của tám cổ đông lớn trong đó có bảy thành viên sáng lập và một thành viên tham gia. Các thành viên đã và đang có những đóng góp rất tích cực vào hoạt động vào công ty.
Bảng 1: Danh sách các cổ đông của Công ty bảo hiểm Petrolimex
STT
Đơn vị
Vốn góp (Tr.đ)
Tỷ trọng (%)
Số cổ phiếu
1
Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam Petrolimex
28.050
51
14.025
2
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank)
5.500
10
2.750
3
Công ty TBH Quốc gia Việt Nam (Vinare)
4.400
8
2.200
4
Tổng công ty thép Việt Nam (Vsc)
3.300
6
1.650
5
Công ty vật tư thiết bị toàn bộ (Matexim)
1.650
3
825
6
Công ty điện tử Hà Nội (Hanet)
1.100
2
550
7
Công ty thiết bị an toàn (A-T)
275
0.5
138
8
Thể nhân khác
10.275
19.5
5.362
Tổng cộng
55.000
100
27.500
(Theo Báo cáo tài chính của Công ty PJICO năm 1995 )
PJICO là một công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn thuộc sở hữu cổ đông, có tư cách pháp nhân, t
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top