Download miễn phí Đồ án Một số ý kiến về chế độ kế toán Thuế Giá trị gia tăng trong các Doanh nghiệp
Mục lục
Danh mục từ viết tắt .3
Lời mở đầu .4
PHẦN 1: BẢN CHẤT THUẾ GTGT VÀ MỤC TIÊU, YÊU CẦU KẾ TOÁN THUẾ GTGT.5
1.1. Bản chất thuế GTGT .5
1.1.1. Sự hình thành .5
1.1.2. Khái Niệm Thuế GTGT.5
1.1.3. Tính chất .6
1.1.4. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế GTGT.8
1.1.4. 1. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ .8
1.1.4.2. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp .9
1.1.5. Phương pháp xác định thuế GTGT.9
1.1.5.1. Giá tính thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT.9
1.1.5.2. Phương pháp tính thuế GTGT.12
1.2. Mục tiêu, yêu cầu kế toán thuế GTGT.21
1.2.1. Mục tiêu .21
1.2.2. Yêu cầu.21
PHẦN 2: KẾ TOÁN THUẾ GTGT THEO CHẾ ĐỘ HIỆN HÀNH VÀ MỘT SỐ BẤT CẬP VỀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN THUẾ GTGT Ở VIỆT NAM .22
2.1. Khái quát về các văn bản pháp quy.22
2.2. Chứng từ kế toán .27
2.3. Tài khoản và phương pháp kế toán .29
2.3.1. Tài Khoản .29
2.3.1.1. Tài khoản 133 – thuế GTGT được khấu trừ .29
2.3.1.2. Tài khoản 3331 “Thuế GTGT phải nộp” .31
2.3.2. Phương pháp kế toán .32
2.3.2.1. Nguyên tắc chung .32
2.3.2.2. Phương pháp hạch toán .35
2.4. Sổ kế toán .37
2.5. Một số bất cập về chế độ kế toán thuế GTGT ở Việt Nam .38
2.5.1. Về nghiệp vụ hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT).38
2.5.2. Đối với Thuế GTGT được miễn giảm .40
KẾT LUẬN .42
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-04-01-do_an_mot_so_y_kien_ve_che_do_ke_toan_thue_gia_tri.M4K8UJPkVj.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-66534/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
hẩu.Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào, trừ giá trị hàng mua vào từng lần dưới 20 triệu đồng.
Đối với hàng hóa xuất khẩu phải có thêm:
HĐ ký với nước ngoài về sản xuất, gia công.
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng (TK của DN).
Tờ khai hải quan của hàng xuất khẩu.
Kể từ ngày 01/01/2009 khi mua HH, DV có giá trị lớn hơn 20 triệu đồng thì ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê mẫu số 01-2/GTGT. Đến ngày thanh toán,nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và phải điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào.
Mua HH, DV nhiều lần trong cùng một ngày của cùng một nhà cung cấp có tổng giá trị thanh toán trên 20 triệu đồng thì chỉ được khấu trừ khi có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Đối với HĐ GTGT không ghi dòng thuế GTGT thì bên bán vẫn được tính thuế đầu ra còn bên mua không được khấu trừ thuế.
HĐ GTGT không ghi đúng tên, địa chỉ, MST của người bán, HĐ GTGT khống, HĐ GTGT ghi giá trị cao hơn giá trị của HH, DV; HĐ GTGT giả, chứng từ nộp thuế giả; HĐ GTGT của DN bỏ trốn thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
TK 112, 131
TK 111, 112, 331
TK 152, 156,211, 627
TK 511, 512
Mua hàng hóa, vật tư
Doanh thu
TK 133
TK 3331
Thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ đầu ra
TK 111,112
Thuế GTGT được
hoàn lại
Nộp thuế GTGT
TK 721
Thuế GTGT được miễn
giảm bằng tiền
Thuế GTGT được miễn giảm trừ vào thuế phải nộp
Thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT
đầu
Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp
Phương pháp tính trực tiếp
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Phương pháp này áp dụng với: Đối tượng chịu thuế là những HH, DV chịu thuế GTGT; Đối tượng nộp thuế là các cá nhân hộ kinh doanh (trừ hộ kinh doanh đã đăng ký tính thuế theo phương pháp khấu trừ); Tổ chức cá nhân nước ngoài KD không theo luật của Việt Nam; Hoạt động kinh doanh vàng bạc đá quý, ngoại tệ (Do ít đầy đủ chứng từ, hóa đơn nên áp dụng trực tiếp).
Ta xác định số thuế phải nộp theo công thức sau:
Thuế GTGT phải nộp
=
Giá trị gia tăng
X
Thuế suất thuế GTGT
Trong đó:
Giá trị gia tăng
=
Giá TT của HH, DV bán ra
-
Giá TT của HH, DV mua vào tương ứng
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra là giá thực tế mua, bán ghi trên hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng, bên mua phai trả.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng của hàng hoá, dịch vụ bán ra được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào mà cơ sở kinh doanh đã dùng cho sản xuất, kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra.
Không tính giá trị TSCĐ do mua sắm, XDCB hoàn thành vào giá thanh toán HH, DV mua vào.
GTGT âm thì được chuyển sang tháng sau nhưng không được chuyển sang năm sau.
Trường hợp cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ việc mua,bán hàng hoá,dịch vụ có hoá đơn, chứng từ làm căn cứ xác định giá trị gia tăng theo quy định trên đây thì giá trị gia tăng được xác định như sau:
Phương pháp tính trên doanh thu:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cơ sở kinh doanh lưu giữ đầy đủ hóa đơn bán hàng nhưng hóa đơn đầu vào không đủ. Khi đó thuế GTGT phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế GTGT phải nộp
=
Doanh thu HH, DV bán ra
X
Tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu
X
Thuế suất thuế GTGT
Tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu được quy định như sau:
Thương mại (Phân phối, cung cấp HH): 10%
Dịch vụ, xây dựng (Trừ XD có bao thầu NVL): 50%
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với HH; Xây dựng có bao thầu NVL: 30%
Cục thuế địa phương sẽ quy định cụ thể cho từng ngành hàng tai địa phương.
Phương pháp tính trên doanh thu ấn định:
Phương pháp này áp dung đối với cơ sở KD không lưu giữ hóa đơn bán hàng và hóa đơn mua hàng. Số thuế GTGT phải nộp được xác định như sau:
Thuế GTGT phải nộp
=
Doanh thu ấn định
X
Tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu
X
Thuế suất thuế GTGT
Theo phương pháp này ta lập tờ khai theo phương pháp khoán (Cơ quan thuế ấn định một mức cho cả năm hay ít nhất là sáu tháng).
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp được trừ vào doanh thu bán hàng.
B. Phương pháp tính thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Phương pháp này áp dụng với đối tượng chịu thuế là HH, DV chịu thuế GTGT; Đối tượng nộp thuế là các cá nhân, tổ chức có nhập khẩu HH, DV chịu thuế GTGT.
Thuế GTGT phải nộp được xác định như sau:
Thuế GTGT hàng NK phải nộp
=
Số lượng hàng NK
X
Giá tính thuế
+
Thuế NK
+
Thuế TTĐB hàng NK
X
Thuế suất thuế GTGT
Số thuế GTGT hàng NK quy định như sau:
Không tính vào giá hàng nhập khẩu mà được khấu trừ khi HH nhập khẩu dùng cho hoạt động KD mặt hàng chịu thuế GTGT tính thuế theo phương pháp khấu trừ
Tính vào giá hàng NK khi hàng NK dùng cho hoạt động KD mặt hàng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, hay hàng NK sử dụng cho hoạt động KD không chịu thuế GTGT, hay sử dụng cho phúc lợi, sự nghiệp, chương trình, dự án.
Thời hạn nộp thuế GTGT hàng NK:
Nộp ngay (Hàng NK là hàng tiêu dùng, hàng NK của cư dân biên giới, hàng NK phi mậu dịch – những mặt hàng > 200 USD phải nộp thuế khi đi du lịch mua về).
Nộp trong vòng 30 ngày: Hàng NK sử dụng cho hoạt động KD, hay hàng NK là hàng tiêu dùng có cơ quan tín dụng bảo lãnh.
Nộp trong vòng 90 ngày: Hàng NK là hóa chất cơ bản, thức ăn chăn nuôi, nguyên vật liệu để sản xuất thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu nhựa, phân bón, thuốc trừ sâu.
C. Trong một số trường hợp đặc biệt, kế toán thuế GTGT được thực hiện như sau:
a) Đối với hoạt động đại lý
Đại lý bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng
Đại lý bán vé của dịch vụ bưu điện, xổ số, máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy lực, bán bảo hiểm và đại lý bán HH, DV không chịu thuế GTGT thì không phải kê khai thuế GTGT đối với doanh thu HH, DV nhận bán đại lý và hoa hồng đại lý được hưởng.
Đại lý bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng của mặt hàng chịu thuế GTGT là thành phẩm, HH phải kê khai nộp thuế GTGT đối với hàng bán đại lý và hoa hồng được hưởng.
Đại lý bán hàng hưởng chênh lệch giá phải kê khai nộp thuế GTGT đối với hàng bán đại lý và hoa hồng được hưởng. Nếu đại lý bán hàng với giá thấp hơn giá mua vào (giá vốn) thì vẫn phải kê khai nộp thuế bằng với số thuế đầu vào.
b) Đối với DN xây lắp
Nếu DN XL có đơn vị phụ thuộc không có tư cách pháp nhân: tổ, đội xây dựng, ban quản lý công trình, ... xây lắp công trình ở địa phương cấp tỉnh khác nơi DN đóng trụ sở chính thì DN phải kê khai nộp thuế GTGT tạm tính tại chi cục thuế địa phương theo tỷ lệ 1% - 2% trên giá chưa thuế GTGT (từ 30/10/2003 trở về trước là tạm nộp 1%, từ 01/01/1004 đến nay tạm nộp 2%).
Thời hạn nộp 20 ngày của tháng sau.
Số thuế GTGT tạm nộp tại địa phương được tính vào số thuế GTGT đã nộp của DN.
Nếu DN XL là nhà thầu chính giao cho nhà thầu phụ thực hiện thì nhà thầu phụ phải kê khai nộp thuế GTGT t