Đề tài Một vài hướng mở cho thương mại Việt Nam khi phát triển theo chiến lược Hướng về xuất khẩu
ĐỀ CƯƠNG
LỜI MỞ ĐẦU.
PHẦN 1: CHIẾN LƯỢC “ HƯỚNG VỀ XUẤT KHẨU”
I. Xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân
1. Khái niệm xuất khẩu
2. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân
3. Nhiệm vụ của xuất khẩu.
II. Chiến lược “ Hướng về xuất khẩu”
1. Khái niệm.
2. Nội dung - Các chính sách thường sử dụng.
3. Ý nghĩa của chiến lược này đối với sự phát triển kinh tế.
PHẦN 2: TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
1986 - 2000.
I. Các chính sách và biện pháp mà Nhà nước ta đã và đang sử dụng.
1. Quá trình đổi mới cơ chế chính sách xuất khẩu.
2. Các chính sách và biện pháp cụ thể.
II. Kết quả của hoạt động xuất khẩu trong giai đoạn 1986 - 2000.
III. Những hạn chế , tồn tại và thách thức trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.
PHẦN 3: MỘT VÀI HƯỚNG MỞ CHO THƯƠNG MẠI VIỆT NAM KHI PHÁT
TRIỂN CHIẾN LƯỢC “ HƯỚNG VỀ XUẤT KHẨU”.
I. Chiến lược “ Hướng về xuất khẩu ” ở một số nước ASEAN và châu Á.
1. Quá trình thực hiện.
2. Các chính sách và biện pháp của các nước NICs châu Á.
II. Một vài hướng mở cho thương mại Việt Nam khi phát triển chiến lược “ Hướng về xuất khẩu ”
1. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất.
2. Xây dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực.
3. Chủ động hội nhập quốc tế.
4. Chính sách tỷ giá hối đoái hợp lý.
5. Thị trường xuất khẩu.
6. Thực hiện xúc tiến thương mại và phát triển xuất khẩu.
KẾT LUẬN.
PHỤ LỤC.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
hàng năm (6,49%) thì tốc độ gia tăng xuất khẩu cao gấp 3,68 lần. Kim ngạch xuất khẩu bình quân trên đầu người tăng nhanh trong những năm gần đây. Mức xuất khẩu trên đầu người đã tăng từ 31 USD/ người (năm 1991), 96 USD/ người (năm 1996), 150 USD/ người (năm 1999) (trong khi con số tương ứng ở các năm 1996 và 1999 của Thái Lan là 930 USD/ người và 943 USD/ người; Philippin là 285 USD/ người và 344 USD/ người).
Bảng 1: Giá trị xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn
1985 - 2000.
Đơn vị : triệu USD
TT
Năm
Giá trị xuất khẩu
Tốc độ tăng (+),
giảm (-)
1
1986
789,1
+ 13,00
2
1987
854,2
+ 8,25
3
1988
1038,4
+ 21,57
4
1989
1946,0
+ 87,40
5
1990
2398,0
+ 23,23
6
1991
2086,0
- 13,01
7
1992
2580,0
+ 23,68
8
1993
2985,0
+ 15,70
9
1994
3893,0
+ 30,42
10
1995
5449,0
+ 39,97
11
1996
7256,0
+ 33,16
12
1997
9185,0
+ 26,58
13
1998
9361,0
+ 1,92
14
1999
11540,0
+ 23,28
15
2000
14300,0
+ 23,92
16
9/2001
11600,0
Nguồn: Bộ Thương mại.
Biểu đồ 1: tốc độ tăng trưởng xuất khẩu giai đoạn 1986 - 2000 Đơn vị tính: %
Nguồn: số liệu bảng 1.
2. Thị trường xuất khẩu đã có những thay đổi khá lớn (bảng 2) trong đó kim ngạch xuất khẩu sang các nước châu á tăng nhanh.
Giai đoạn 1986-1990 tỷ trọng hàng xuất khẩu của Việt Nam sang các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa vẫn chiếm ưu thế lớn như: thị trường Liên Xô chiếm từ 64 - 78% kim ngạch xuất khẩu, tiếp theo là Đức, Tiệp Khắc ... Đối với khu vực tiền tệ chuyển đổi tự do, thị trường xuất khẩu chủ yếu là Nhật Bản chiếm từ 10 - 15% kim ngạch xuất khẩu, sau đó là Singapore. Tỷ trọng hàng xuất khẩu sang thị trường châu á đã tăng từ 43% năm 1990 lên 77% vào năm 1991 và luôn dao động trong khoảng 72 - 73% suốt thời kỳ 1992 - 1996.
Đến năm 1996, thị trường châu á chiếm 70,9% tổng kim ngạch xuất khẩu, trong đó Nhật Bản chiếm 21,3%, ASEAN: 24,5%, NIEs Đông á (trừ Singapore): 19%, Trung Quốc: 4,7%. Tỷ trọng xuất khẩu sang các thị trường châu Âu mà chủ yếu là thị trường Tây Âu (từ 17,1% năm 1991 lên 27,7% năm 1998), châu Mỹ (từ 0,16% năm 1991 lên 4,4% năm 1996), châu úc (từ 0,3% năm 1991 lên 1% năm 1996).
Từ năm 1997 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ ở châu á, thị trường xuất khẩu bị thu hẹp, Việt Nam đã chuyển hướng sang các thị trường có đồng tiền ổn định hơn như châu Mỹ, úc, EU, Nga ... Nước ta đã ký nhiều hiệp định xuất khẩu với EU. Hiệp định buôn bán hàng dệt may ký năm 1992 được đàm phán sửa đổi lần thứ ba năm 2000 tăng thêm 26% hạn ngạch, sớn hơn quy định 1 năm. Hiệp định khung hợp tác kinh tế, thương mại ký 1995 với quy chế tối huệ quốc; Thỏa thuận về buôn bán giày dép ký năm 1999 và tháng 11/1999 EU đã ra quyết định xếp Việt Nam vào danh sách 1, công nhận 40 doanh nghiệp Việt Nam đủ điều kiện xuất khẩu thủy sản nhuyễn thể vào EU. Cả năm 2000 tổng kim ngạch xuất nhập khẩuđạt 5,5 tỷ USD, trong đó Việt Nam xuất khẩu 4,4 tỷ USD.
Tính đến nay, Việt Nam đã có quan hệ chính trị với 165 nước, thị trường xuất khẩu được mở rộng, từ quan hệ ngoại thương với 40 nước năm 1990 lên 154 nước và các công ty của 70 nước và khu vực lãnh thổ, trong đó có nhiều thị trường mới, có nền công nghệ cao và nguồn vốn lớn như Nhật Bản, Mỹ, EU, NIEs Đông á ... Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của ASEAN (ngày 28/71995) và bình thường hóa quan hệ với Mỹ (năm 1995), gia nhập APEC (năm 1998), ký kết hiệp định thương mại Việt - Mỹ (7 - 2000) ... đã mở ra triển vọng khả quan trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Bảng 2: Các thị trường xuất khẩu của Việt Nam.
Đơn vị : %
thị trường
1996
1997
1998
1999
2000
Châu á
70,9
63,8
61,2
ASEAN
24,5
21,2
25,1
Nhật Bản
21,3
17,7
15,8
Đài Loan
7,4
8,5
7,1
Hong Kong
4,3
5,2
3,4
Hàn Quốc
3,4
3,9
2,5
Trung Quốc
4,7
5,7
5,1
Châu Âu
15,4
22,7
27,7
COMECON
2,3
2,3
2,0
Các nước EU
11,0
16,8
22,5
Bắc Mỹ
3,3
3,7
5,9
Mỹ
2,8
3,0
5,0
Nam Mỹ
0,0
0,1
0,6
Châu Phi
0,2
0,1
0,2
Châu úc
1,0
2,2
5,3
Nguồn: Bộ Thương mại.
3. Việt Nam đã xuất hiện một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực.
Năm 1991 Việt Nam đã xuất hiện một số mặt hàng xuất khẩu “ chủ lực ”: dầu thô, thủy hải sản, gạo, dệt may nhưng cơ cấu xuất khẩu vẫn chưa có sự chuyển dịch lớn. Cơ cấu hàng xuất khẩu đã có những thay đổi quan trọng, bắt đầu hình thành những nhóm hàng, mặt hàng chủ lực và đến năm 2000 đã có thêm 11 nhóm, mặt hàng là: cà phê, cao su, giầy dép, than đá, hàng điện tử và linh kiện máy tính, nông sản chế biến, hạt tiêu, hạt điều, chè, lạc nhân, hàng thủ công mỹ nghệ.
Cấu trúc hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam được phân chia làm 3 nhóm: nhóm 1: các sản phẩm nông nghiệp - rừng - hải sản và đồ thủ công (bao gồm: cà phê, cao su, chè, gạo, hạt điều, lạc, rau, hải sản và đồ thủ công); nhóm 2: các nguyên liệu thô (bao gồm: dầu thô và than đá và nhóm 3: hàng hóa kỹ thuật (quần áo, giầy dép, máy móc, các linh kiện điện tử và máy tính) và các hàng hóa khác (các hàng hóa còn lại). Qua cấu trúc đó, nhóm các hàng hóa nông nghiệp - rừng - hải sản và nhóm nguyên liệu thô chiếm tỷ trọng chủ yếu về giá trị xuất khẩu (Bảng 3).
Tỷ trọng của sản phẩm khai khoáng từ 9% năm 1986 tăng lên 25% năm 1990, hàng nông, lâm, hải sản từ 56% năm 1986 xuống xấp xỉ 59% năm 1990. Sở dĩ có sự thay đổi này là do sản phẩm dầu thô tăng nhanh. Trên thực tế đã hình thành các nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 100 triệu Rúp - USD như: hàng may sẵn (214,7 triệu), gạo (304,6 triệu), tôm đông lạnh (154 triệu) và dầu thô (408,4 triệu) (năm 1990). Hoạt động xuất khẩu dịch vụ như du lịch, vận tải biển, hàng không, bưu điện, xuất khẩu sức lao động ... bắt đầu sôi động và có những bước tiến đáng kể.
Bảng 3: Cấu trúc xuất khẩu của các nhóm hàng hóa có giá trị cao. Đơn vị: triệu USD
Các nhóm hàng hóa
Hàng hóa
1997
1998
1999
2000
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
1
1. Gạo
870,1
1024,0
1025,1
668
2. Cà phê
490,9
593,8
585,2
485
3. Cao su
190,9
127,5
146,8
170
4.Hạt điều
133,3
117,0
109,8
5.Rau quả
68,3
53,4
104,9
205
6. Hạt tiêu
62,8
64,5
137,3
7. Chè
47,9
50,5
45,2
8. Lạc
44,7
42,1
32,8
9. Hải sản
780,8
818,0
951,1
1475
10.TCMN
121,3
111,2
168,2
235
Tỷ trọng
30%
32%
30,5%
2
1. Dầu thô
1413,4
1232,2
2091,6
3582
2. Than đá
110,8
101,5
96,0
Tỷ trọng
16%
14%
20%
3
1.Quần áo
1413,4
1351,4
1747,3
1815
2.Giày dép
965,4
1000,8
1391,6
1402
3.Máy móc, linh kiện
400,9
472,29
790
Tỷ trọng
25%
29%
33%
Các hàng hóa khác
29%
25%
16,5%
Nguồn: Bộ Thương mại
Tổng giá trị hàng công nghiệp xuất khẩu đã tăng từ 298,4 triệu Rúp - USD năm 1985 (trong đó xuất khẩu hàng công nghiệp nặng và khoáng sản là 62,9 triệu USD và hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp là 235,5 triệu USD) lên 6036 triệu USD năm 1998 (trong đó xuất khẩu hàng công nghiệp nặng và khoáng sản là 2609 triệu USD và hàng công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp là 3427,6 triệu USD) (bảng 4)
III. Những hạn chế, tồn tại và thách thức trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.
1. Cơ chế quản lý chưa đầy đủ, chính sách c...
Download Đề tài Một vài hướng mở cho thương mại Việt Nam khi phát triển theo chiến lược Hướng về xuất khẩu miễn phí
ĐỀ CƯƠNG
LỜI MỞ ĐẦU.
PHẦN 1: CHIẾN LƯỢC “ HƯỚNG VỀ XUẤT KHẨU”
I. Xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân
1. Khái niệm xuất khẩu
2. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân
3. Nhiệm vụ của xuất khẩu.
II. Chiến lược “ Hướng về xuất khẩu”
1. Khái niệm.
2. Nội dung - Các chính sách thường sử dụng.
3. Ý nghĩa của chiến lược này đối với sự phát triển kinh tế.
PHẦN 2: TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
1986 - 2000.
I. Các chính sách và biện pháp mà Nhà nước ta đã và đang sử dụng.
1. Quá trình đổi mới cơ chế chính sách xuất khẩu.
2. Các chính sách và biện pháp cụ thể.
II. Kết quả của hoạt động xuất khẩu trong giai đoạn 1986 - 2000.
III. Những hạn chế , tồn tại và thách thức trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.
PHẦN 3: MỘT VÀI HƯỚNG MỞ CHO THƯƠNG MẠI VIỆT NAM KHI PHÁT
TRIỂN CHIẾN LƯỢC “ HƯỚNG VỀ XUẤT KHẨU”.
I. Chiến lược “ Hướng về xuất khẩu ” ở một số nước ASEAN và châu Á.
1. Quá trình thực hiện.
2. Các chính sách và biện pháp của các nước NICs châu Á.
II. Một vài hướng mở cho thương mại Việt Nam khi phát triển chiến lược “ Hướng về xuất khẩu ”
1. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất.
2. Xây dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực.
3. Chủ động hội nhập quốc tế.
4. Chính sách tỷ giá hối đoái hợp lý.
5. Thị trường xuất khẩu.
6. Thực hiện xúc tiến thương mại và phát triển xuất khẩu.
KẾT LUẬN.
PHỤ LỤC.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Tóm tắt nội dung:
ưng cũng khá cao so với một số đang phát triển khác. Tốc độ gia tăng xuất khẩu bình quân hàng năm vượt xa tốc độ gia tăng nhập khẩu (23,9%/15,70%), so với tốc độ tăng GDPhàng năm (6,49%) thì tốc độ gia tăng xuất khẩu cao gấp 3,68 lần. Kim ngạch xuất khẩu bình quân trên đầu người tăng nhanh trong những năm gần đây. Mức xuất khẩu trên đầu người đã tăng từ 31 USD/ người (năm 1991), 96 USD/ người (năm 1996), 150 USD/ người (năm 1999) (trong khi con số tương ứng ở các năm 1996 và 1999 của Thái Lan là 930 USD/ người và 943 USD/ người; Philippin là 285 USD/ người và 344 USD/ người).
Bảng 1: Giá trị xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn
1985 - 2000.
Đơn vị : triệu USD
TT
Năm
Giá trị xuất khẩu
Tốc độ tăng (+),
giảm (-)
1
1986
789,1
+ 13,00
2
1987
854,2
+ 8,25
3
1988
1038,4
+ 21,57
4
1989
1946,0
+ 87,40
5
1990
2398,0
+ 23,23
6
1991
2086,0
- 13,01
7
1992
2580,0
+ 23,68
8
1993
2985,0
+ 15,70
9
1994
3893,0
+ 30,42
10
1995
5449,0
+ 39,97
11
1996
7256,0
+ 33,16
12
1997
9185,0
+ 26,58
13
1998
9361,0
+ 1,92
14
1999
11540,0
+ 23,28
15
2000
14300,0
+ 23,92
16
9/2001
11600,0
Nguồn: Bộ Thương mại.
Biểu đồ 1: tốc độ tăng trưởng xuất khẩu giai đoạn 1986 - 2000 Đơn vị tính: %
Nguồn: số liệu bảng 1.
2. Thị trường xuất khẩu đã có những thay đổi khá lớn (bảng 2) trong đó kim ngạch xuất khẩu sang các nước châu á tăng nhanh.
Giai đoạn 1986-1990 tỷ trọng hàng xuất khẩu của Việt Nam sang các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa vẫn chiếm ưu thế lớn như: thị trường Liên Xô chiếm từ 64 - 78% kim ngạch xuất khẩu, tiếp theo là Đức, Tiệp Khắc ... Đối với khu vực tiền tệ chuyển đổi tự do, thị trường xuất khẩu chủ yếu là Nhật Bản chiếm từ 10 - 15% kim ngạch xuất khẩu, sau đó là Singapore. Tỷ trọng hàng xuất khẩu sang thị trường châu á đã tăng từ 43% năm 1990 lên 77% vào năm 1991 và luôn dao động trong khoảng 72 - 73% suốt thời kỳ 1992 - 1996.
Đến năm 1996, thị trường châu á chiếm 70,9% tổng kim ngạch xuất khẩu, trong đó Nhật Bản chiếm 21,3%, ASEAN: 24,5%, NIEs Đông á (trừ Singapore): 19%, Trung Quốc: 4,7%. Tỷ trọng xuất khẩu sang các thị trường châu Âu mà chủ yếu là thị trường Tây Âu (từ 17,1% năm 1991 lên 27,7% năm 1998), châu Mỹ (từ 0,16% năm 1991 lên 4,4% năm 1996), châu úc (từ 0,3% năm 1991 lên 1% năm 1996).
Từ năm 1997 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ ở châu á, thị trường xuất khẩu bị thu hẹp, Việt Nam đã chuyển hướng sang các thị trường có đồng tiền ổn định hơn như châu Mỹ, úc, EU, Nga ... Nước ta đã ký nhiều hiệp định xuất khẩu với EU. Hiệp định buôn bán hàng dệt may ký năm 1992 được đàm phán sửa đổi lần thứ ba năm 2000 tăng thêm 26% hạn ngạch, sớn hơn quy định 1 năm. Hiệp định khung hợp tác kinh tế, thương mại ký 1995 với quy chế tối huệ quốc; Thỏa thuận về buôn bán giày dép ký năm 1999 và tháng 11/1999 EU đã ra quyết định xếp Việt Nam vào danh sách 1, công nhận 40 doanh nghiệp Việt Nam đủ điều kiện xuất khẩu thủy sản nhuyễn thể vào EU. Cả năm 2000 tổng kim ngạch xuất nhập khẩuđạt 5,5 tỷ USD, trong đó Việt Nam xuất khẩu 4,4 tỷ USD.
Tính đến nay, Việt Nam đã có quan hệ chính trị với 165 nước, thị trường xuất khẩu được mở rộng, từ quan hệ ngoại thương với 40 nước năm 1990 lên 154 nước và các công ty của 70 nước và khu vực lãnh thổ, trong đó có nhiều thị trường mới, có nền công nghệ cao và nguồn vốn lớn như Nhật Bản, Mỹ, EU, NIEs Đông á ... Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của ASEAN (ngày 28/71995) và bình thường hóa quan hệ với Mỹ (năm 1995), gia nhập APEC (năm 1998), ký kết hiệp định thương mại Việt - Mỹ (7 - 2000) ... đã mở ra triển vọng khả quan trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Bảng 2: Các thị trường xuất khẩu của Việt Nam.
Đơn vị : %
thị trường
1996
1997
1998
1999
2000
Châu á
70,9
63,8
61,2
ASEAN
24,5
21,2
25,1
Nhật Bản
21,3
17,7
15,8
Đài Loan
7,4
8,5
7,1
Hong Kong
4,3
5,2
3,4
Hàn Quốc
3,4
3,9
2,5
Trung Quốc
4,7
5,7
5,1
Châu Âu
15,4
22,7
27,7
COMECON
2,3
2,3
2,0
Các nước EU
11,0
16,8
22,5
Bắc Mỹ
3,3
3,7
5,9
Mỹ
2,8
3,0
5,0
Nam Mỹ
0,0
0,1
0,6
Châu Phi
0,2
0,1
0,2
Châu úc
1,0
2,2
5,3
Nguồn: Bộ Thương mại.
3. Việt Nam đã xuất hiện một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực.
Năm 1991 Việt Nam đã xuất hiện một số mặt hàng xuất khẩu “ chủ lực ”: dầu thô, thủy hải sản, gạo, dệt may nhưng cơ cấu xuất khẩu vẫn chưa có sự chuyển dịch lớn. Cơ cấu hàng xuất khẩu đã có những thay đổi quan trọng, bắt đầu hình thành những nhóm hàng, mặt hàng chủ lực và đến năm 2000 đã có thêm 11 nhóm, mặt hàng là: cà phê, cao su, giầy dép, than đá, hàng điện tử và linh kiện máy tính, nông sản chế biến, hạt tiêu, hạt điều, chè, lạc nhân, hàng thủ công mỹ nghệ.
Cấu trúc hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam được phân chia làm 3 nhóm: nhóm 1: các sản phẩm nông nghiệp - rừng - hải sản và đồ thủ công (bao gồm: cà phê, cao su, chè, gạo, hạt điều, lạc, rau, hải sản và đồ thủ công); nhóm 2: các nguyên liệu thô (bao gồm: dầu thô và than đá và nhóm 3: hàng hóa kỹ thuật (quần áo, giầy dép, máy móc, các linh kiện điện tử và máy tính) và các hàng hóa khác (các hàng hóa còn lại). Qua cấu trúc đó, nhóm các hàng hóa nông nghiệp - rừng - hải sản và nhóm nguyên liệu thô chiếm tỷ trọng chủ yếu về giá trị xuất khẩu (Bảng 3).
Tỷ trọng của sản phẩm khai khoáng từ 9% năm 1986 tăng lên 25% năm 1990, hàng nông, lâm, hải sản từ 56% năm 1986 xuống xấp xỉ 59% năm 1990. Sở dĩ có sự thay đổi này là do sản phẩm dầu thô tăng nhanh. Trên thực tế đã hình thành các nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 100 triệu Rúp - USD như: hàng may sẵn (214,7 triệu), gạo (304,6 triệu), tôm đông lạnh (154 triệu) và dầu thô (408,4 triệu) (năm 1990). Hoạt động xuất khẩu dịch vụ như du lịch, vận tải biển, hàng không, bưu điện, xuất khẩu sức lao động ... bắt đầu sôi động và có những bước tiến đáng kể.
Bảng 3: Cấu trúc xuất khẩu của các nhóm hàng hóa có giá trị cao. Đơn vị: triệu USD
Các nhóm hàng hóa
Hàng hóa
1997
1998
1999
2000
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
1
1. Gạo
870,1
1024,0
1025,1
668
2. Cà phê
490,9
593,8
585,2
485
3. Cao su
190,9
127,5
146,8
170
4.Hạt điều
133,3
117,0
109,8
5.Rau quả
68,3
53,4
104,9
205
6. Hạt tiêu
62,8
64,5
137,3
7. Chè
47,9
50,5
45,2
8. Lạc
44,7
42,1
32,8
9. Hải sản
780,8
818,0
951,1
1475
10.TCMN
121,3
111,2
168,2
235
Tỷ trọng
30%
32%
30,5%
2
1. Dầu thô
1413,4
1232,2
2091,6
3582
2. Than đá
110,8
101,5
96,0
Tỷ trọng
16%
14%
20%
3
1.Quần áo
1413,4
1351,4
1747,3
1815
2.Giày dép
965,4
1000,8
1391,6
1402
3.Máy móc, linh kiện
400,9
472,29
790
Tỷ trọng
25%
29%
33%
Các hàng hóa khác
29%
25%
16,5%
Nguồn: Bộ Thương mại
Tổng giá trị hàng công nghiệp xuất khẩu đã tăng từ 298,4 triệu Rúp - USD năm 1985 (trong đó xuất khẩu hàng công nghiệp nặng và khoáng sản là 62,9 triệu USD và hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp là 235,5 triệu USD) lên 6036 triệu USD năm 1998 (trong đó xuất khẩu hàng công nghiệp nặng và khoáng sản là 2609 triệu USD và hàng công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp là 3427,6 triệu USD) (bảng 4)
III. Những hạn chế, tồn tại và thách thức trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.
1. Cơ chế quản lý chưa đầy đủ, chính sách c...