tran_chanh_nghia
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Trong những năm qua, ngành công nghiệp viễn thông đã và đang tìm
một cách chuyển mạch có thể phối hợp ưu điểm của IP và ATM để
đáp ứng nhu cầu phát triển của mạng lưới trong giai đoạn tiếp theo. Đã có
nhiều nghiên cứu được đưa ra trong đó có việc nghiên cứu công nghệ chuyển
mạch nhãn MPLS.
Công nghệ MPLS là kết quả phát triển của công nghệ chuyển mạch IP sử
dụng cơ chế hoán đổi nhãn như của ATM để tăng tốc độ truyền gói tin mà
không cần thay đổi các giao thức định tuyến của IP. MPLS tách chức năng
của IP thành hai phần riêng biệt: chức năng chuyển gói tin và chức năng điều
khiển. Bên cạnh đó, MPLS cũng hỗ trợ việc quản lý dễ dàng hơn.
Trong những năm gần đây, MPLS đã được lựa chọn để đơn giản hoá và
tích hợp mạng trong mạng lõi. Nó cho phép các nhà khai thác giảm chi phí,
đơn giản hoá việc quản lý lưu lượng và hỗ trợ các dịch vụ Internet. Quan trọng
hơn cả, nó là một bước tiến mới trong việc đạt mục tiêu mạng đa dịch vụ với
các giao thức gồm di động, thoại, dữ liệu …
Mạng riêng ảo VPN là một trong những ứng dụng rất quan trọng trong
mạng MPLS. Các công ty, doanh nghiệp đặc biệt các công ty đa quốc gia có
nhu cầu rất lớn về loại hình dịch vụ này. Với VPN họ hoàn toàn có thể sử
dụng các dịch vụ viễn thông, truyền số liệu nội bộ với chi phí thấp, an ninh bảo
đảm. Đây là một ứng dụng rất quan trọng đáp ứng các yêu cầu của các
mạng riêng sử dụng hạ tầng cơ sở thông tin quốc gia với những yêu cầu khác
nhau về độ an toàn, bảo mật và chất lượng dịch vụ.
Luận văn được trình bày trong 6 chương và được chia làm hai phần.
Phần đầu tập trung vào tìm hiểu công nghệ chuyển mạch nhãn đa giao thức.
Phần thứ hai tìm hiểu về ứng dụng của mạng riêng ảo trong công nghệ MPLS.
Phần đầu gồm có 3 chương.
Chương 1: Trình bày về cấu trúc tổng quan của mạng MPLS, những vấn
đề mà đang tồn tại trong mạng IP truyền thống, một số ứng dụng của chuyển
mạch nhãn đa giao thức
Chương 2: Hoạt động của MPLS ở chế độ Frame-mode: Hoạt động trên
miền dữ liệu, quá trình truyền và kết hợp nhãn, và xử lý ở bộ định tuyến cuối
cùng trong quá trình truyền dữ liệu.
Chương 3: Hoạt động của MPLS ở chế độ Cell-mode: Sự kết nối trong
vùng điều khiển qua giao diện LC-ATM, sự chuyển tiếp gói tin đã được gán
nhãn qua miền ATM-LSR, phân phối và phân bổ nhãn qua miền ATM-LSR.
Phần hai gồm 3 chương:
Chương 4: Tổng quan về mạng riêng ảo VPN: sự phát triển của mạng
riêng ảo, phân loại và chức năng của mạng riêng ảo, đường hầm và mã hóa,
các giao thức dùng cho VPN, mô hình ngang hàng và chồng lấn.
Chương 5: Mô hình mạng MPLS/VPN: Mô hình ở lớp 2 (các thành phần
VPN lớp 2, mô hình Martini, thông tin định tuyến) và lớp 3 (BGP/MPLS, các
thành phần trong VPN lớp 3, hoạt động của BGP/MPLS, tồn tại và giải pháp.
Chương 6: Vấn đề bảo mật và chất lượng dịch vụ trong MPLS VPN:
Tách biệt các VPN, chống lại các sự tấn công, dấu cấu trúc mạng lõi, chống
lại sự giả mạo, chất lượng dịch vụ và xu hướng cũng như cơ hội của nhà cung
cấp dịch vụ khi triển khai công nghệ MPLS VPN.
Đề tài MPLS là một đề tài khó và rộng, lại do trình độ và hiểu biết còn
nhiều hạn chế nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót, và có
những phần còn chưa thể đề cập hết được. Em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô và các bạn sinh viên. Em xin chân thành cám ơn
Lưu lượng của người sử dụng được truyền trực tiếp từ PE2 tới PE1 bằng
cách sử dụng MPLS với một ngăn xếp nhãn chứa hai nhãn. Lưu lượng dữ liệu
này, PE2 có LSR lối vào của LSP và PE1 có LSR lối ra của LSP. Trước khi
truyền một gói tin, PE2 đẩy nhãn 222 vào trong ngăn xếp nhãn tạo lên nhãn
dưới. Nhãn này đầu tiên được thiết lập trong VRF A khi PE2 nhận IBGP của
PE1 thông báo tuyến 10. 1/16. Tiếp theo, PE2 đẩy nhãn kết hợp với LSP sử
dụng LDP hay RSVP tới PE1 (tuyến BGP tiếp) trong ngăn xếp nhãn tạo lên
nhãn đỉnh.
Sau khi tạo ngăn xếp nhãn, PE2 chuyển tiếp gói MPLS trên giao diện lối
ra tới bộ định tuyến P đầu tiên của LSP từ PE2 tới PE1. Bộ định tuyến P
chuyển mạch gói qua lõi mạng đường trục của nhà cung cấp dịch vụ trên
nhãn đỉnh. Bộ định tuyến PE1 cuối loại bỏ nhãn đỉnh (lộ ra nhãn dưới hay
nhãn nội) và chuyển tiếp gói tin tới PE1.
Khi PE1 nhận gói tin, nó loại bỏ nhãn tạo ra một gói IP ban đầu. PE1 sử
dụng nhãn 222 dưới để nhận dạng CE được gán trực tiếp nó có chặng tiếp 10.
1/16. Cuối cùng, PE1 chuyển tiếp gói IP cuối cùng tới CE1, CE1 chuyển tiếp
gói tới server 10. 1. 3. 8 ở site1.
5. 2. 1. 3. Ưu điểm của BGP/MPLS VPN
Ưu điểm lớn nhất của MPLS/VPN là làm đơn giản quá trình vận hành của
mạng cho khách hàng trong khi cho phép nhà cung cấp dịch vụ tăng các dịch
vụ, mời chào các dịch vụ gia tăng, có lợi nhuận. Cụ thể các lợi ích mà mạng
BGP/MPLS VPN đem lại như sau:
Không có sự ràng buộc trong việc đánh địa chỉ được sử dụng bởi
mỗi khách hàng. Khách hàng có thể sử dụng địa chỉ public hoặc
private. Từ góc độ của nhà cung cấp dịch vụ, các khách hàng
khác nhau có thể có không gian địa chỉ giống nhau (overlapping
address spaces)
Định tuyến biên ở mỗi site khách hàng CE không trực tiếp trực
tiếp trao đổi thông tin định tuyến với các bộ định tuyến biên của
khách hàng khác. Khách hàng cũng không cần quan tâm tới vấn
đề định tuyến giữa các site với nhau, bởi vì đó là trách nhiệm của
nhà cung cấp dịch vụ
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Trong những năm qua, ngành công nghiệp viễn thông đã và đang tìm
một cách chuyển mạch có thể phối hợp ưu điểm của IP và ATM để
đáp ứng nhu cầu phát triển của mạng lưới trong giai đoạn tiếp theo. Đã có
nhiều nghiên cứu được đưa ra trong đó có việc nghiên cứu công nghệ chuyển
mạch nhãn MPLS.
Công nghệ MPLS là kết quả phát triển của công nghệ chuyển mạch IP sử
dụng cơ chế hoán đổi nhãn như của ATM để tăng tốc độ truyền gói tin mà
không cần thay đổi các giao thức định tuyến của IP. MPLS tách chức năng
của IP thành hai phần riêng biệt: chức năng chuyển gói tin và chức năng điều
khiển. Bên cạnh đó, MPLS cũng hỗ trợ việc quản lý dễ dàng hơn.
Trong những năm gần đây, MPLS đã được lựa chọn để đơn giản hoá và
tích hợp mạng trong mạng lõi. Nó cho phép các nhà khai thác giảm chi phí,
đơn giản hoá việc quản lý lưu lượng và hỗ trợ các dịch vụ Internet. Quan trọng
hơn cả, nó là một bước tiến mới trong việc đạt mục tiêu mạng đa dịch vụ với
các giao thức gồm di động, thoại, dữ liệu …
Mạng riêng ảo VPN là một trong những ứng dụng rất quan trọng trong
mạng MPLS. Các công ty, doanh nghiệp đặc biệt các công ty đa quốc gia có
nhu cầu rất lớn về loại hình dịch vụ này. Với VPN họ hoàn toàn có thể sử
dụng các dịch vụ viễn thông, truyền số liệu nội bộ với chi phí thấp, an ninh bảo
đảm. Đây là một ứng dụng rất quan trọng đáp ứng các yêu cầu của các
mạng riêng sử dụng hạ tầng cơ sở thông tin quốc gia với những yêu cầu khác
nhau về độ an toàn, bảo mật và chất lượng dịch vụ.
Luận văn được trình bày trong 6 chương và được chia làm hai phần.
Phần đầu tập trung vào tìm hiểu công nghệ chuyển mạch nhãn đa giao thức.
Phần thứ hai tìm hiểu về ứng dụng của mạng riêng ảo trong công nghệ MPLS.
Phần đầu gồm có 3 chương.
Chương 1: Trình bày về cấu trúc tổng quan của mạng MPLS, những vấn
đề mà đang tồn tại trong mạng IP truyền thống, một số ứng dụng của chuyển
mạch nhãn đa giao thức
Chương 2: Hoạt động của MPLS ở chế độ Frame-mode: Hoạt động trên
miền dữ liệu, quá trình truyền và kết hợp nhãn, và xử lý ở bộ định tuyến cuối
cùng trong quá trình truyền dữ liệu.
Chương 3: Hoạt động của MPLS ở chế độ Cell-mode: Sự kết nối trong
vùng điều khiển qua giao diện LC-ATM, sự chuyển tiếp gói tin đã được gán
nhãn qua miền ATM-LSR, phân phối và phân bổ nhãn qua miền ATM-LSR.
Phần hai gồm 3 chương:
Chương 4: Tổng quan về mạng riêng ảo VPN: sự phát triển của mạng
riêng ảo, phân loại và chức năng của mạng riêng ảo, đường hầm và mã hóa,
các giao thức dùng cho VPN, mô hình ngang hàng và chồng lấn.
Chương 5: Mô hình mạng MPLS/VPN: Mô hình ở lớp 2 (các thành phần
VPN lớp 2, mô hình Martini, thông tin định tuyến) và lớp 3 (BGP/MPLS, các
thành phần trong VPN lớp 3, hoạt động của BGP/MPLS, tồn tại và giải pháp.
Chương 6: Vấn đề bảo mật và chất lượng dịch vụ trong MPLS VPN:
Tách biệt các VPN, chống lại các sự tấn công, dấu cấu trúc mạng lõi, chống
lại sự giả mạo, chất lượng dịch vụ và xu hướng cũng như cơ hội của nhà cung
cấp dịch vụ khi triển khai công nghệ MPLS VPN.
Đề tài MPLS là một đề tài khó và rộng, lại do trình độ và hiểu biết còn
nhiều hạn chế nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót, và có
những phần còn chưa thể đề cập hết được. Em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô và các bạn sinh viên. Em xin chân thành cám ơn
Lưu lượng của người sử dụng được truyền trực tiếp từ PE2 tới PE1 bằng
cách sử dụng MPLS với một ngăn xếp nhãn chứa hai nhãn. Lưu lượng dữ liệu
này, PE2 có LSR lối vào của LSP và PE1 có LSR lối ra của LSP. Trước khi
truyền một gói tin, PE2 đẩy nhãn 222 vào trong ngăn xếp nhãn tạo lên nhãn
dưới. Nhãn này đầu tiên được thiết lập trong VRF A khi PE2 nhận IBGP của
PE1 thông báo tuyến 10. 1/16. Tiếp theo, PE2 đẩy nhãn kết hợp với LSP sử
dụng LDP hay RSVP tới PE1 (tuyến BGP tiếp) trong ngăn xếp nhãn tạo lên
nhãn đỉnh.
Sau khi tạo ngăn xếp nhãn, PE2 chuyển tiếp gói MPLS trên giao diện lối
ra tới bộ định tuyến P đầu tiên của LSP từ PE2 tới PE1. Bộ định tuyến P
chuyển mạch gói qua lõi mạng đường trục của nhà cung cấp dịch vụ trên
nhãn đỉnh. Bộ định tuyến PE1 cuối loại bỏ nhãn đỉnh (lộ ra nhãn dưới hay
nhãn nội) và chuyển tiếp gói tin tới PE1.
Khi PE1 nhận gói tin, nó loại bỏ nhãn tạo ra một gói IP ban đầu. PE1 sử
dụng nhãn 222 dưới để nhận dạng CE được gán trực tiếp nó có chặng tiếp 10.
1/16. Cuối cùng, PE1 chuyển tiếp gói IP cuối cùng tới CE1, CE1 chuyển tiếp
gói tới server 10. 1. 3. 8 ở site1.
5. 2. 1. 3. Ưu điểm của BGP/MPLS VPN
Ưu điểm lớn nhất của MPLS/VPN là làm đơn giản quá trình vận hành của
mạng cho khách hàng trong khi cho phép nhà cung cấp dịch vụ tăng các dịch
vụ, mời chào các dịch vụ gia tăng, có lợi nhuận. Cụ thể các lợi ích mà mạng
BGP/MPLS VPN đem lại như sau:
Không có sự ràng buộc trong việc đánh địa chỉ được sử dụng bởi
mỗi khách hàng. Khách hàng có thể sử dụng địa chỉ public hoặc
private. Từ góc độ của nhà cung cấp dịch vụ, các khách hàng
khác nhau có thể có không gian địa chỉ giống nhau (overlapping
address spaces)
Định tuyến biên ở mỗi site khách hàng CE không trực tiếp trực
tiếp trao đổi thông tin định tuyến với các bộ định tuyến biên của
khách hàng khác. Khách hàng cũng không cần quan tâm tới vấn
đề định tuyến giữa các site với nhau, bởi vì đó là trách nhiệm của
nhà cung cấp dịch vụ
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: