Download miễn phí Chuyên đề Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hà Nội (Eximbank Hà Nội)
Môi trường pháp lý
Pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ, thống nhất của các văn bản dưới luật. Đồng thời, gắn liền với quá trình chấp hành pháp luật và trình độ dân trí của nhân dân. Hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu cũng vậy phải tuân theo những quy định của ngân hàng nhà nước, luật các tổ chức tín dụng, luật dân sự và các quy định khác. Nếu những quy định của pháp luật không rõ ràng, đồng bộ, kịp thời và có sự chồng chéo nhau thì sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong hoạt động tín dụng. Bên cạnh đó, cũng tạo ra những khó khăn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhập khẩu, họ sẽ không an tâm hoạt động trong môi trường pháp lý như vậy và từ đó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng nhập khẩu. Chỉ có trong điều kiện môi trường pháp lý rõ ràng, đồng bộ, ổn định, đầy đủ sẽ góp phần thuận lợi cho hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng được đảm bảo.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-11-30-chuyen_de_nang_cao_chat_luong_hoat_dong_tin_dung_n.F7ihnT64Un.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-47898/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
thì có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng, hạn chế chất lượng tín dụng.Mức độ đáp ứng kịp thời nhu cầu tài trợ của khách hàng
Chất lượng tín dụng nhập khẩu của ngân hàng đối với khách hàng được đánh giá là tốt khi ngân hàng có khả năng đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng. Để làm được điều đó, ngân hàng cần có hệ thống phân tích, đánh giá, dự báo nhu cầu tín dụng của khách hàng một cách chính xác và nhanh chóng, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng nhập khẩu.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
Doanh số cho vay nhập khẩu
Doanh số cho vay nhập khẩu là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho doanh nghiệp nhập khẩu vay tính cho ngày, tháng, năm.
Doanh số cho vay nhập khẩu phản ánh quy mô hoạt động cho vay nhập khẩu của ngân hàng. Doanh số cho vay nhập khẩu càng lớn chứng tỏ ngân hàng đã đáp ứng nhu cầu vốn cho rất nhiều doanh nghiệp nhập khẩu hay nhiều doanh nghiệp nhập khẩu lớn. Điều này cũng đồng nghĩa với khả năng nâng cao mức sinh lời trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Từ đó, nâng cao chất lượng cho vay nhập khẩu. Bởi vì, chất lượng cho vay của ngân hàng không thể được đánh giá là tốt khi các khoản cho vay có độ an toàn cao song mức sinh lời thấp do doanh số cho vay thấp. Tuy nhiên, doanh số cho vay nhập khẩu của ngân hàng cao thì chưa chắc chất lượng cho vay nhập khẩu đã cao, nó còn phụ thuộc vào mức độ an toàn của các khoản cho vay nhập khẩu nữa. Ngược lại, doanh số cho vay nhập khẩu thấp cho thấy ngân hàng chưa có khả năng mở rộng hoạt động cho vay nhập khẩu và một số yếu tố khác chưa thực hiện tốt.
Doanh số thu nợ nhập khẩu
Doanh số thu nợ nhập khẩu là tổng khoản thu nợ nhập khẩu phát sinh trong kỳ
Doanh số thu nợ nhập khẩu phản ánh tổng số tiền mà ngân hàng thu được trong kỳ từ hoạt động tài trợ nhập khẩu. Doanh số thu nợ nhập khẩu càng cao thì độ an toàn của các khoản cho vay nhập khẩu của ngân hàng đối với doanh nghiệp nhập khẩu là cao, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng nhập khẩu. Ngược lại, doanh số thu nợ nhập khẩu thấp thì độ an toàn của ngân hàng không cao hay có thể là do cán bộ tín dụng làm việc không hiệu quả, không kiểm tra, nhắc nhở, đôn đốc doanh nghiệp nhập khẩu trả nợ cho ngân hàng khi đến hạn. Điều này cũng không đồng nghĩa với doanh số cho vay cao thì doanh số thu nợ cũng cao.
Dư nợ cho vay nhập khẩu
Dư nợ
Cuối kỳ
Dư nợ
đầu kỳ
Doanh số cho vay trong kỳ
Doanh số thu nợ trong kỳ
=
+
-
Dư nợ cho vay nhập khẩu là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện đang cho doanh nghiệp nhập khẩu vay tính đến thời điểm cụ thể. Dư nợ là chỉ tiêu tích lũy qua các kỳ, được tính theo công thức sau:
Dư n
Dư nợ cho vay nhập khẩu phản ánh quy mô và xu hướng của việc đầu tư của ngân hàng là mở rộng hay thu hẹp. Dư nợ cho vay nhập khẩu thấp cũng phản ánh chất lượng tín dụng thấp.
Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng nhập khẩu
Trong quan hệ tín dụng, tính an toàn hay khả năng trả nợ của người vay là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành nên chất lượng tín dụng. Khi một khoản cho vay không trả đúng hạn như đã cam kết mà không có lý do chính đáng thì nó đã vi phạm nguyên tắc tín dụng và bị chuyển thành nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng nhất thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng; nó tác động trực tiếp đến thu nhập và bảo toàn vốn của ngân hàng.
Như đã trình bày ở trên, nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Đối với ngân hàng, việc khách hàng không trả nợ đúng hạn có liên quan đến thanh khoản và rủi ro thanh khoản, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng nhập khẩu nói riêng. Tỷ lệ nợ quá hạn được tính theo công thức:
X 100%
Tỷ lệ NQH
cho vay NK
NQH cho vay NK
Tổng dư nợ cho vay NK
=
Nếu tỷ lệ cho vay nhập khẩu càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng nhập khẩu của ngân hàng càng thấp, rủi ro cao vì với một số lớn các khoản nợ không được hoàn trả đúng hạn thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc phân phối luồng vốn vào, ra. Ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp thì chất lượng tín dụng nhập khẩu càng cao.
Ngoài ra, còn có các chỉ tiêu khác liên quan đến nợ quá hạn như: tỷ lệ nợ quá hạn / vốn chủ sở hữu; tỷ lệ nợ quá hạn / tổng tài sản; ... được sử dụng để đánh giá mức an toàn hoạt động ngân hàng.
Hệ số an toàn tín dụng nhập khẩu
Hệ số an toàn tín dụng nhập khẩu là giới hạn tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu (VCSH) và mức dư nợ cho vay nhập khẩu.
VCSH
Tổng dư nợ cho vay NK
Hệ số an toàn
cho vay NK
X 100%
=
Tỷ lệ an toàn tín dụng nhập khẩu theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam được quy định như sau: dư nợ cho vay đối với một khách hàng không quá 15% vốn chủ sở hữu ( bao gồm vốn tự có của ngân hàng và các quỹ).
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng nhập khẩu
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan
Về kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng nhập khẩu. Nền kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Khi đó, quá trình sản xuất kinh doanh trong nền kinh kế sẽ phát triển lành mạnh và như thế, chất lượng tín dụng nhập khẩu cũng nhờ đó mà được nâng cao. Còn trong trường hợp ngược lại, nền kinh tế không ổn định sẽ dẫn đến môi trường kinh doanh biến động sẽ gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhập khẩu và có thể dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp nhập khẩu mất khả năng thanh toán cho ngân hàng. Vì vậy, chất lượng tín dụng nhập khẩu cũng bị ảnh hưởng.
Chính trị - xã hội
Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên cơ sở lòng tin và sự tín nhiệm là cầu nối giữa ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng nào có uy tín sẽ thu hút được nhiều khách hàng. Đồng thời, khách hàng nào làm ăn có hiệu quả, được tín nhiệm trong quan hệ tín dụng với ngân hàng sẽ được ngân hàng tài trợ dễ dàng, được hưởng các ưu đãi của ngân hàng. Niềm tin lẫn nhau cũng là một cơ sở đảm bảo chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng nhập khẩu nói riêng.
Môi trường chính trị cũng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng nhập khẩu của các ngân hàng thương mại. Nếu các quốc gia có sự mâu thuẫn về chính trị, họ sẽ cấm nhập khẩu hay xuất khẩu hàng hóa sang nước đối tác. Điều này sẽ cản trở việc thực hiện hợp đồng giữa doanh nghiệp nhập khẩu và xuất khẩu, làm cho doanh nghiệp nhập khẩu không thể nhập được hàng hóa và do đó, việc thanh toán sẽ không thể thực hiện được, có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng nhập khẩu.
Môi trường pháp lý
Pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ, thống nhất của các văn bản dưới luật. Đồng thời, gắn liền với quá trình chấp hành pháp luật và trình độ dân trí của nhân dân. Hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu cũng vậy phải tuân theo những quy định của ngân hàng nhà nước, luật c