nhocsock_lokchok
New Member
Luận văn Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ xe khách chất lượng cao tại Công ty cổ phần xe khách Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI
1.1. Dịch vụ vận tải và vai trò của nú trong nền kinh tế quốc dõn
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của sản phẩm dịch vụ
1.1.1.a Khái niệm về dịch vụ
1.1.1.b Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ vận tải hành khách
1.1.2.a Khái niệm dịch vụ vận tải
1.1.2.b Khái niệm dịch vụ vận tải hành khách
1.1.2.c Đặc điểm của dịch vụ vận tải hành khách
1.1.3. Phân loại dịch vụ vận tải hành khách
1.1.4. Vai trò của vận tải hành khách trong nền kinh tế quốc dân
1.2. Dịch vụ xe khách chất lượng cao và hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải
1.2.1. Quan niệm về chất lượng dịch vụ vận tải
1.2.2. Quan niệm về xe khách chất lượng cao
1.2.2.a Trên góc độ khách hàng
1.2.2.b Trên góc độ nhà kinh doanh vận tải
1.2.2.c Các loại dịch vụ xe khách chất lượng cao
1.2.2.d Một số văn bản pháp luật liên quan đến vận tải hành khách
1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải
1.3. Nội dung kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô ở doanh nghiệp theo tư tưởng của quản trị chiến lược
1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách
1.4.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
1.4.2. Các chi tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh dịch vụ vận tải
1.4.2.a Các chi tiêu định lượng
1.4.2.b Các chỉ tiêu định tính
1.4.3. Phương pháp luận để đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách
1.4.3.a Phương pháp dãy số thời gian.
1.4.3.b Phương pháp chỉ số
1.4.4. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ vận tải hành khách với hệu quả kinh doanh dịch vụ này
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh xe khách chất lượng cao
1.5.1. Chính sách quản lý về giá cước vận tải
1.5.2. Sự đồng bộ của hệ thống giao thông
1.5.3. Trình độ quản lý của doanh nghiệp
1.5.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
1.5.5. Trình độ của người làm dịch vụ vận tải
1.5.6. Sự cạnh tranh của đối thủ cạnh tranh
1.5.7. Sự cạnh tranh của cách vận tải khác
Chương II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE CHẤT LƯỢNG CAO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XE KHÁCH HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xe khách Hà Nội
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần xe khách Hà Nội
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và những lĩnh vực kinh doanh của công ty cổ phần xe khách Hà Nội
2.1.3. Bộ máy tổ chức quản lý và chức năng của các phòng ban của công ty cổ phần xe khách Hà Nội
2.1.3.a Bộ máy tổ chức quản lý
2.1.3.b Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.4. Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của công ty
2.1.4.a Đặc điểm về sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh
2.1.4.b Đặc điểm về nguồn lao động
2.1.4.c Đặc điểm về thị trường
2.1.5. Sự ra đời và phát triển của dịch vụ xe khách chất lượng cao tại công ty cổ phần xe khách Hà Nội
2.2. Các kết quả kinh doanh của công ty cổ phần xe khách Hà Nội
2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh dịch vụ xe khách chất lượng cao
2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động và hiệu quả kinh doanh dịch vụ xe chất lượng cao của công ty
2.4.1. Đánh giá thực trạng hoạt động
2.4.1.a Những mặt đạt được
2.4.1b Những tồn tại cần khắc phục
2.4.2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh xe chất lượng cao
2.4.2.a Những mặt đạt được
2.4.2.b Những mặt chưa đạt được
2.4.3. Những nguyên nhân tương ứng
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÕNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE CHẤT LƯỢNG CAO TẠI CỔ PHẦN XE KHÁCH HÀ NỘI
3.1. Mục tiêu phương hướng phát triển của ngành giao thông vận tải
3.1.1.Kế hoạch phát triển giao thông vận tải Việt Nam của bộ Giao thông vận tải
3.1.2.Kế hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ của sở giao thông công chính Hà Nội giai đoạn 2000-2005
3.1.3. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ xe khách chất lượng cao tại công ty cổ phần xe khách Hà Nội
3.2.1. Quản trị và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.2.2. Đầu tư đối với phương tiện vận tải của tuyến chất lượng cao
3.2.3. Sử dụng một cách có hiệu quả các khoản chi phí
3.2.4. Thành lập bộ phận thực hiện các nghiệp vụ Marketing
3.2.5. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đo lường và theo dõi chất lượng dịch vụ đối với xe chất lượng cao
3.2.6. Vốn và việc huy động vốn đầu tư cho xe chất lượng cao
3.2.7. Tăng cường các hoạt động dịch vụ trước và sau vận tải
3.3. Một số kiến nghị
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-11-08-luan_van_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_kinh_d.wTYFf0sdh3.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-44653/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
-Phòng kế toán thống kê:
Phòng cú chức năng, nhiệm vụ:
Đảm bảo nguyên tắc bảo toàn sử dụng vốn, hạch toán thu chi tài chính trong phạm vi công ty, thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát những chỉ tiêu pháp lệnh tài chính. Đồng thêi là phòng phản ánh chớnh xác, kịp thêi liên tục cho BGĐ về tình hình biến động của vốn, nguồn vốn, tài sản. Tính toán cụ thể mọi chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành vé, cước vận chuyển, kết quả lỗ lói và các khoản mục thanh toán đối với ngân sách và cấp trên.
*Ban giám sát:
Ban có chức năng kiểm tra tình hình hoạt động của hai đoàn xe và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của các phòng. Thụng báo cho giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch và những vấn đề phát sinh ( nếu có ). Khác với Ban kiểm soát chỉ hoạt động bán chuyên trách. Ban giám sát hoạt động chuyên trách và liên tục.
*Ban dịch vụ kỹ thuật:
Ban thực hiện chức năng quản lý kinh doanh dịch vụ ngoại vận tải hành khách như: bảo dưìng sửa chữa các cấp trung đại tu, kinh doanh khai thác bến đỗ xe trông xe, kinh doanh xăng, dầu, mì, dịch vụ ăn uống nhà nghỉ.
*Các đoàn xe
Có chức năng vận tải hành khách theo lệnh vận chuyển là lực lượng lao động trực tiếp. Thông qua quá trình vận chuyển hành khách mà đem lại doanh thu cho công ty. Các đoàn xe thực hiện các chuyến xe đúng tuyến, đúng biển đỗ, đúng thêi gian nhất là các chuyến chất lượng cao. Ngoài ra các đoàn có thể nhận hợp đồng chở xe để tăng hệ số sử dụng sử dụng xe còng như tăng thu nhập cho công ty và lái xe.
Thụng qua tìm hiểu chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban của cụng ty, ta thấy cú sự phõn cụng nhiệm vụ rừ ràng giữa các phòng, song vẫn cú sự phối hợp giữa các phòng trong việc thực hiện nhiệm vụ còng như ra các quyết định.
2.1.4. Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của công ty
2.1.4.a Đặc điểm về sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh
Sản phẩm chính của công ty cổ phần xe khách Hà Nội là dịch vụ vận tải hành khách. Là sản phẩm dịch vụ nó có đầy đủ đặc điểm của hàng hoá dịch vụ, ngoài ra đối tượng vận tải của công ty lại là con ngưêi chứ không phải là hàng hoá do đó sản phẩm còn cú đặc điểm riêng.
Đặc điểm của dịch vụ vận tải là sản phẩm không hiện hữu, quá trình sản xuất và tiêu dựng gắn liền với nhau, khụng cụng ty dự trữ, khú đánh giá được chất lượng. Sản phẩm vận tải chỉ được đánh giá thông qua sự cảm nhận của con ngưêi qua các giác quan khi họ tiêu dùng sản phẩm.
Các đặc điểm trên ảnh hưởng rất lớn đến cổ phần xe khách Hà Nội. Đầu tiên đó là việc khó khăn trong đánh gía chất lượng sản phẩm, và so sánh chất lượng sản phẩm với công ty khác, nó yêu cầu công ty phải quan tâm tới việc xác định chất lượng sản phẩm cho đúng cho hợp lý. Vì quá trình sản xuất và tiêu dựng gắn liền nên cụng ty phải cú biểu đồ vận chuyển hợp lý vừa có thể đáp ứng được nhu cầu của khách kịp thêi nhất vừa đảm bảo tính hiệu quả kinh tế.
Ngoài ra, đối tượng vận chuyển là con ngưêi, cho nên ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý, văn hoá, phong tục trở nên rừ nột hơn chẳng hạn như việc xem ngày giê đi, hay việc thêi tiết tốt xấu còng ảnh hưởng tới nhu cầu đi lại của hành khách. Việc quản lý ở các đầu bến xe hiện nay còng quyết định đến chất lượng vận tải.Việc kinh doanh vận tải luôn gắn với phương tiện là xe ôtô, yêu cầu về chất lượng xe còng được luật pháp nước ta quy đinh rất chặt chẽ.
2.1.4.b Đặc điểm về nguồn lao động
Công ty cổ phần xe khách Hà Nội sau khi cổ phần hoá, ngoài việc chuyển đổi hình thức sở hữu, từ doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ phần công ty đó cơ cấu lại lực lượng lao động của mình. Bộ máy quản lý kồng kềnh kém hiệu quả được thay thế, tổ chức lại theo hướng gọn nhẹ nhưng linh hoạt đạt hiêu quả. Trước đây mỗi đoàn xe của công ty có khoảng 100 xe, mỗi xe có 1 lái và 1 phụ, mỗi đoàn lại có tổ sửa chữa riêng và tổ cứu thương, thêm vào đó là trưởng, phó đoàn còng như đội ngò lao động gián tiếp ( như ghi sổ sách, văn thư tạp vụ… ) chính vì thế mà số lao động của công ty rất lớn.
Thấy được những bất cập đó, ngay khi chuyển thành công ty cổ phần ban lónh đạo công ty đó nhanh chúng đưa ra giải pháp đó là thống kê toàn bộ năng lực phương tiện vận tải trên cơ sở đó thanh lý những xe cò nát, xoá bá những tuyến cú hiệu quả thấp, khụng duy trì tỷ lệ 1 xe 1 lái 1 phụ, thành lập ban sửa chữa chung cả cụng ty, và các phòng ban chuyên mụn. Từ đó giảm số lao động xuống nâng cao hiệu suất sử dụng lao động, không còn tình trạng lái xe đợi việc dài ngày.
Bảng 2 Số lượng lao động của công ty từ năm 1999 -2003
Thêi điểm thống kê là cuối năm
Năm
1999
2000
2001
2002
2003
Số LĐ
219
191
189
167
165
Đơn vị: ngưêi Nguồn Phòng Tổ chức hành chớnh
Do đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh nên đối với các doanh nghiệp vận tải thì đội ngò lái phụ xe là ngưêi trực tiếp sản xuất và đem lại doanh thu cho công ty. Xét theo góc độ tham gia vào vận tải ta có cơ cấu lao động của cụng ty là
Bảng 3 Cơ cấu lao động theo việc tham gia vào vận tải năm 2003
Khối văn phòng
Đoàn1
Đoàn2
Ban DV-KT
Lao động trực tiếp
0
7
8
2
Lao động gián tiếp
25
69
44
10
∑
25
76
52
12
Đơn vị: ngưêi Nguồn Phòng Tổ chức hành chớnh
Trong đó số lái xe đoàn 1 là 63 ngưêi, và có 6 phụ, số lái xe; đoàn 2 là 39 ngưêi, và có 5 phụ. Đó đều là lái phụ xe chính thức ký hợp đồng lao động với công ty, 11 phụ xe đều là công nhân biên chế của công ty, ngoài ra các phụ xe khác đều là ngưêi nhà của các lái điều đó cho thấy sử dụng lao động có hiệu quả hơn không còn tình trạng quá nhiều phụ xe khụng cú việc trong 1 thêi gian dài. Ngoài việc giảm số lao động dư thừa công ty chú trọng đến chất lượng lao động, công ty kiên quyết loại bá lái xe có tay nghề thấp thiếu kinh nghiệm thay và đó là đội ngò lái xe có tay nghề cao, đội ngò phụ xe dù là ngưêi nhà của lái xe còng cần đạt được tiêu chuẩn của công ty thì mới được làm việc.
Bảng 4 Trình độ tay nghề của lái xe
Bậc
Đoàn 1
Đoàn 2
∑
D
6
33
39
E
33
30
63
∑
39
63
102
Đơn vị: ngưêi Nguồn Phòng Tổ chức hành chớnh
2.1.4.c Đặc điểm về thị trưêng
Về thị trưêng, công ty tập trung vào thị trưêng các tỉnh phía Bắc, đó là 11 tỉnh: Hải Phòng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Hưng Yên, Vĩnh Phú, Tuyên Quang, Yên Bái, Hải Phòng, Hải Dương, Cao Bằng.
Đối với tuyến chất lượng cao như Hà Nội đi Hải Phòng, Cẩm Phả, Bói Cháy nhúm khách hàng mục tiêu của cụng ty là hành khách đi lại với mục đích kinh doanh có thu nhập trung bình trở lên. hành khách đi trên tuyến này thưêng không quan tâm nhiều đến giá vé, mà điều họ quan tâm đến là chất lượng của phương tiện vận tải từ bề ngoài đến các tiện nghi bên trong của xe. Bên cạnh đối với các tuyến đi Cao Bằng, Bắc Ninh, Bắc Giang, ... thì giá vộ là một yếu tố quan trọng, chỉ cần giá vé tăng từ 1000 - 2000 đồng là họ có thể đó quyết định chọn đi xe của ngưêi khác, của công ty khác. Điều này...
Download miễn phí Luận văn Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ xe khách chất lượng cao tại Công ty cổ phần xe khách Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI
1.1. Dịch vụ vận tải và vai trò của nú trong nền kinh tế quốc dõn
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của sản phẩm dịch vụ
1.1.1.a Khái niệm về dịch vụ
1.1.1.b Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ vận tải hành khách
1.1.2.a Khái niệm dịch vụ vận tải
1.1.2.b Khái niệm dịch vụ vận tải hành khách
1.1.2.c Đặc điểm của dịch vụ vận tải hành khách
1.1.3. Phân loại dịch vụ vận tải hành khách
1.1.4. Vai trò của vận tải hành khách trong nền kinh tế quốc dân
1.2. Dịch vụ xe khách chất lượng cao và hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải
1.2.1. Quan niệm về chất lượng dịch vụ vận tải
1.2.2. Quan niệm về xe khách chất lượng cao
1.2.2.a Trên góc độ khách hàng
1.2.2.b Trên góc độ nhà kinh doanh vận tải
1.2.2.c Các loại dịch vụ xe khách chất lượng cao
1.2.2.d Một số văn bản pháp luật liên quan đến vận tải hành khách
1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải
1.3. Nội dung kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô ở doanh nghiệp theo tư tưởng của quản trị chiến lược
1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách
1.4.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
1.4.2. Các chi tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh dịch vụ vận tải
1.4.2.a Các chi tiêu định lượng
1.4.2.b Các chỉ tiêu định tính
1.4.3. Phương pháp luận để đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách
1.4.3.a Phương pháp dãy số thời gian.
1.4.3.b Phương pháp chỉ số
1.4.4. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ vận tải hành khách với hệu quả kinh doanh dịch vụ này
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh xe khách chất lượng cao
1.5.1. Chính sách quản lý về giá cước vận tải
1.5.2. Sự đồng bộ của hệ thống giao thông
1.5.3. Trình độ quản lý của doanh nghiệp
1.5.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
1.5.5. Trình độ của người làm dịch vụ vận tải
1.5.6. Sự cạnh tranh của đối thủ cạnh tranh
1.5.7. Sự cạnh tranh của cách vận tải khác
Chương II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE CHẤT LƯỢNG CAO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XE KHÁCH HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xe khách Hà Nội
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần xe khách Hà Nội
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và những lĩnh vực kinh doanh của công ty cổ phần xe khách Hà Nội
2.1.3. Bộ máy tổ chức quản lý và chức năng của các phòng ban của công ty cổ phần xe khách Hà Nội
2.1.3.a Bộ máy tổ chức quản lý
2.1.3.b Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.4. Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của công ty
2.1.4.a Đặc điểm về sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh
2.1.4.b Đặc điểm về nguồn lao động
2.1.4.c Đặc điểm về thị trường
2.1.5. Sự ra đời và phát triển của dịch vụ xe khách chất lượng cao tại công ty cổ phần xe khách Hà Nội
2.2. Các kết quả kinh doanh của công ty cổ phần xe khách Hà Nội
2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh dịch vụ xe khách chất lượng cao
2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động và hiệu quả kinh doanh dịch vụ xe chất lượng cao của công ty
2.4.1. Đánh giá thực trạng hoạt động
2.4.1.a Những mặt đạt được
2.4.1b Những tồn tại cần khắc phục
2.4.2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh xe chất lượng cao
2.4.2.a Những mặt đạt được
2.4.2.b Những mặt chưa đạt được
2.4.3. Những nguyên nhân tương ứng
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÕNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE CHẤT LƯỢNG CAO TẠI CỔ PHẦN XE KHÁCH HÀ NỘI
3.1. Mục tiêu phương hướng phát triển của ngành giao thông vận tải
3.1.1.Kế hoạch phát triển giao thông vận tải Việt Nam của bộ Giao thông vận tải
3.1.2.Kế hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ của sở giao thông công chính Hà Nội giai đoạn 2000-2005
3.1.3. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ xe khách chất lượng cao tại công ty cổ phần xe khách Hà Nội
3.2.1. Quản trị và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.2.2. Đầu tư đối với phương tiện vận tải của tuyến chất lượng cao
3.2.3. Sử dụng một cách có hiệu quả các khoản chi phí
3.2.4. Thành lập bộ phận thực hiện các nghiệp vụ Marketing
3.2.5. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đo lường và theo dõi chất lượng dịch vụ đối với xe chất lượng cao
3.2.6. Vốn và việc huy động vốn đầu tư cho xe chất lượng cao
3.2.7. Tăng cường các hoạt động dịch vụ trước và sau vận tải
3.3. Một số kiến nghị
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-11-08-luan_van_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_kinh_d.wTYFf0sdh3.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-44653/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
hơi lệnh và các biếu bảng phục vụ cho công tác quản lý cụng ty.-Phòng kế toán thống kê:
Phòng cú chức năng, nhiệm vụ:
Đảm bảo nguyên tắc bảo toàn sử dụng vốn, hạch toán thu chi tài chính trong phạm vi công ty, thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát những chỉ tiêu pháp lệnh tài chính. Đồng thêi là phòng phản ánh chớnh xác, kịp thêi liên tục cho BGĐ về tình hình biến động của vốn, nguồn vốn, tài sản. Tính toán cụ thể mọi chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành vé, cước vận chuyển, kết quả lỗ lói và các khoản mục thanh toán đối với ngân sách và cấp trên.
*Ban giám sát:
Ban có chức năng kiểm tra tình hình hoạt động của hai đoàn xe và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của các phòng. Thụng báo cho giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch và những vấn đề phát sinh ( nếu có ). Khác với Ban kiểm soát chỉ hoạt động bán chuyên trách. Ban giám sát hoạt động chuyên trách và liên tục.
*Ban dịch vụ kỹ thuật:
Ban thực hiện chức năng quản lý kinh doanh dịch vụ ngoại vận tải hành khách như: bảo dưìng sửa chữa các cấp trung đại tu, kinh doanh khai thác bến đỗ xe trông xe, kinh doanh xăng, dầu, mì, dịch vụ ăn uống nhà nghỉ.
*Các đoàn xe
Có chức năng vận tải hành khách theo lệnh vận chuyển là lực lượng lao động trực tiếp. Thông qua quá trình vận chuyển hành khách mà đem lại doanh thu cho công ty. Các đoàn xe thực hiện các chuyến xe đúng tuyến, đúng biển đỗ, đúng thêi gian nhất là các chuyến chất lượng cao. Ngoài ra các đoàn có thể nhận hợp đồng chở xe để tăng hệ số sử dụng sử dụng xe còng như tăng thu nhập cho công ty và lái xe.
Thụng qua tìm hiểu chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban của cụng ty, ta thấy cú sự phõn cụng nhiệm vụ rừ ràng giữa các phòng, song vẫn cú sự phối hợp giữa các phòng trong việc thực hiện nhiệm vụ còng như ra các quyết định.
2.1.4. Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của công ty
2.1.4.a Đặc điểm về sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh
Sản phẩm chính của công ty cổ phần xe khách Hà Nội là dịch vụ vận tải hành khách. Là sản phẩm dịch vụ nó có đầy đủ đặc điểm của hàng hoá dịch vụ, ngoài ra đối tượng vận tải của công ty lại là con ngưêi chứ không phải là hàng hoá do đó sản phẩm còn cú đặc điểm riêng.
Đặc điểm của dịch vụ vận tải là sản phẩm không hiện hữu, quá trình sản xuất và tiêu dựng gắn liền với nhau, khụng cụng ty dự trữ, khú đánh giá được chất lượng. Sản phẩm vận tải chỉ được đánh giá thông qua sự cảm nhận của con ngưêi qua các giác quan khi họ tiêu dùng sản phẩm.
Các đặc điểm trên ảnh hưởng rất lớn đến cổ phần xe khách Hà Nội. Đầu tiên đó là việc khó khăn trong đánh gía chất lượng sản phẩm, và so sánh chất lượng sản phẩm với công ty khác, nó yêu cầu công ty phải quan tâm tới việc xác định chất lượng sản phẩm cho đúng cho hợp lý. Vì quá trình sản xuất và tiêu dựng gắn liền nên cụng ty phải cú biểu đồ vận chuyển hợp lý vừa có thể đáp ứng được nhu cầu của khách kịp thêi nhất vừa đảm bảo tính hiệu quả kinh tế.
Ngoài ra, đối tượng vận chuyển là con ngưêi, cho nên ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý, văn hoá, phong tục trở nên rừ nột hơn chẳng hạn như việc xem ngày giê đi, hay việc thêi tiết tốt xấu còng ảnh hưởng tới nhu cầu đi lại của hành khách. Việc quản lý ở các đầu bến xe hiện nay còng quyết định đến chất lượng vận tải.Việc kinh doanh vận tải luôn gắn với phương tiện là xe ôtô, yêu cầu về chất lượng xe còng được luật pháp nước ta quy đinh rất chặt chẽ.
2.1.4.b Đặc điểm về nguồn lao động
Công ty cổ phần xe khách Hà Nội sau khi cổ phần hoá, ngoài việc chuyển đổi hình thức sở hữu, từ doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ phần công ty đó cơ cấu lại lực lượng lao động của mình. Bộ máy quản lý kồng kềnh kém hiệu quả được thay thế, tổ chức lại theo hướng gọn nhẹ nhưng linh hoạt đạt hiêu quả. Trước đây mỗi đoàn xe của công ty có khoảng 100 xe, mỗi xe có 1 lái và 1 phụ, mỗi đoàn lại có tổ sửa chữa riêng và tổ cứu thương, thêm vào đó là trưởng, phó đoàn còng như đội ngò lao động gián tiếp ( như ghi sổ sách, văn thư tạp vụ… ) chính vì thế mà số lao động của công ty rất lớn.
Thấy được những bất cập đó, ngay khi chuyển thành công ty cổ phần ban lónh đạo công ty đó nhanh chúng đưa ra giải pháp đó là thống kê toàn bộ năng lực phương tiện vận tải trên cơ sở đó thanh lý những xe cò nát, xoá bá những tuyến cú hiệu quả thấp, khụng duy trì tỷ lệ 1 xe 1 lái 1 phụ, thành lập ban sửa chữa chung cả cụng ty, và các phòng ban chuyên mụn. Từ đó giảm số lao động xuống nâng cao hiệu suất sử dụng lao động, không còn tình trạng lái xe đợi việc dài ngày.
Bảng 2 Số lượng lao động của công ty từ năm 1999 -2003
Thêi điểm thống kê là cuối năm
Năm
1999
2000
2001
2002
2003
Số LĐ
219
191
189
167
165
Đơn vị: ngưêi Nguồn Phòng Tổ chức hành chớnh
Do đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh nên đối với các doanh nghiệp vận tải thì đội ngò lái phụ xe là ngưêi trực tiếp sản xuất và đem lại doanh thu cho công ty. Xét theo góc độ tham gia vào vận tải ta có cơ cấu lao động của cụng ty là
Bảng 3 Cơ cấu lao động theo việc tham gia vào vận tải năm 2003
Khối văn phòng
Đoàn1
Đoàn2
Ban DV-KT
Lao động trực tiếp
0
7
8
2
Lao động gián tiếp
25
69
44
10
∑
25
76
52
12
Đơn vị: ngưêi Nguồn Phòng Tổ chức hành chớnh
Trong đó số lái xe đoàn 1 là 63 ngưêi, và có 6 phụ, số lái xe; đoàn 2 là 39 ngưêi, và có 5 phụ. Đó đều là lái phụ xe chính thức ký hợp đồng lao động với công ty, 11 phụ xe đều là công nhân biên chế của công ty, ngoài ra các phụ xe khác đều là ngưêi nhà của các lái điều đó cho thấy sử dụng lao động có hiệu quả hơn không còn tình trạng quá nhiều phụ xe khụng cú việc trong 1 thêi gian dài. Ngoài việc giảm số lao động dư thừa công ty chú trọng đến chất lượng lao động, công ty kiên quyết loại bá lái xe có tay nghề thấp thiếu kinh nghiệm thay và đó là đội ngò lái xe có tay nghề cao, đội ngò phụ xe dù là ngưêi nhà của lái xe còng cần đạt được tiêu chuẩn của công ty thì mới được làm việc.
Bảng 4 Trình độ tay nghề của lái xe
Bậc
Đoàn 1
Đoàn 2
∑
D
6
33
39
E
33
30
63
∑
39
63
102
Đơn vị: ngưêi Nguồn Phòng Tổ chức hành chớnh
2.1.4.c Đặc điểm về thị trưêng
Về thị trưêng, công ty tập trung vào thị trưêng các tỉnh phía Bắc, đó là 11 tỉnh: Hải Phòng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Hưng Yên, Vĩnh Phú, Tuyên Quang, Yên Bái, Hải Phòng, Hải Dương, Cao Bằng.
Đối với tuyến chất lượng cao như Hà Nội đi Hải Phòng, Cẩm Phả, Bói Cháy nhúm khách hàng mục tiêu của cụng ty là hành khách đi lại với mục đích kinh doanh có thu nhập trung bình trở lên. hành khách đi trên tuyến này thưêng không quan tâm nhiều đến giá vé, mà điều họ quan tâm đến là chất lượng của phương tiện vận tải từ bề ngoài đến các tiện nghi bên trong của xe. Bên cạnh đối với các tuyến đi Cao Bằng, Bắc Ninh, Bắc Giang, ... thì giá vộ là một yếu tố quan trọng, chỉ cần giá vé tăng từ 1000 - 2000 đồng là họ có thể đó quyết định chọn đi xe của ngưêi khác, của công ty khác. Điều này...