hanna119062000
New Member
Download Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần SNC Việt Nam
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 3
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SNC VIỆT NAM 5
1.1. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty cổ phần SNC Việt Nam 5
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty 6
1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty 6
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty 12
1.3. Các thành tựu chủ yếu mà Công ty đã đạt được 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SNC VIỆT NAM 20
2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty 20
2.1.1. Những nhân tố khách quan 20
2.1.2. Những nhân tố chủ quan 21
2.2. Tình hình huy động vốn của công ty 21
2.2.1. Các nguồn huy động 21
2.2.2. Cơ cấu vốn của Công ty 24
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty giai đoạn 2004-2006 26
2.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 26
2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 31
2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty 36
2.4. Các giải pháp mà công ty đã áp dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 39
2.4.1. Giảm tỷ lệ vốn vay trong tổng vốn kinh doanh 43
2.4.2. Đẩy mạnh việc thu hồi các khoản nợ 40
2.4.3. Phát huy tối đa công suất của TSCĐ hiện có. 44
2.4.4. Khai thác nguồn vốn tín dụng của người cung cấp 45
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SNC VIỆT NAM 46
3.1. Định hướng và mục tiêu hoạt động của công ty trong thời gian tới 46
3.1.1. Định hướng chung phát triển của công ty 41
3.1.2. Các mục tiêu cụ thể của kế hoạch 2007 41
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty 47
3.2.1. Khai thác nguồn vốn vay mới 47
3.2.2. Giảm thiếu vốn tồn kho dự trữ 47
3.2.3. Tiết kiệm chi phí, sử dụng tài sản hợp lý 48
3.2.4. Hoàn thiện hơn nữa công tác kế hoạch hoá vốn lưu động. 49
3.2.5. Phân cấp cải tiến, đổi mới, sử dụng hiệu quả và quản lý chặt chẽ TSCĐ. 50
3.2.6. Một số biện pháp khác 52
3.3 Một số kiến nghị 52
KẾT LUẬN 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
- Sản phẩm dây đồng và hạt nhựa PVC Compound của công ty mang thương hiệu SNC Việt Nam đã nhận được giải thưởng Sao vàng Đất Việt năm 2006.
- Sản phẩm dây đồng và hạt nhựa PVC Compound của công ty mang thương hiệu SNC Việt Nam đã nhận được giải thưởng Sao vàng Đất việt năm 2005.
- Sản phẩm dây đồng và hạt nhựa PVC Compound của công ty mang thương hiệu SNC Việt Nam đã nhận được giải thưởng Sao vàng Đất việt năm 2003.
- Huy chương vàng cho sản phẩm sợi đồng tròn kỹ thuật điện, hạt nhựa PVC Compound tại Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam năm 2004, 2005, 2006.
- Cúp vàng cho doanh nghiệp tiêu biểu tại hội chợ triển lãm hàng công nghiệp Việt Nam năm 2005.
- Bằng khen của Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế tặng tháng 9 năm 2005, 2006. Đã có thành tích xuất sắc trong việc phát triển sản phẩm và thương hiệu tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.
- Bằng khen của UBND tỉnh Bắc Giang tặng tháng 10/2006: Đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua sản xuất kinh doanh góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Chương 2
Thực trạng hiệu quả Sử DụNG vốn
tại Công ty cổ phần SNC Việt Nam
2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty
2.1.1. Những nhân tố khách quan
Trong những năm gần đây, do sự biến động kinh tế xã hội, an ninh quốc gia trên thế giới liên tục có những biến động bất thường ảnh hưởng rất tiêu cực đến tình hình kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Trước tình hình đó Công ty cổ phần SNC Việt Nam gặp không ít khó khăn trong công tác quản lý cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chính sách kinh tế của Nhà nước: Sự ảnh hưởng của chính sách kinh tế của nhà nước là vô cùng khách quan bởi việc hoạch định và đưa ra bất kỳ một chính sách gì nhà nước cũng căn cứ từ lợi ích kinh tế, xã hội, từ tình hình thực tế của kinh tế trong nước cũng như trên thế giới. Tuy vậy, nhiều bất cập trong chính sách này không phải là không tồn tại. Do vậy tính chất pháp chế của các chính sách cao nên doanh nghiệp buộc phải tuân thủ khiến cho hoạt động của doanh nghiệp kém linh hoạt.
- Rủi ro bất thường: Cũng là một nhân tố khách quan ảnh hưởng tiêu cực đến doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là tất yếu cộng với điều kiện lượng tiêu dùng giảm sút, thị trường hạn hẹp sẽ làm tăng khả năng của sự rủi ro đối với doanh nghiệp cùng với thiên tai, địch hoạ ngoài ý muốn.
- Việt Nam vẫn còn là một nước có nền công nghiệp và khoa học còn kém phát triển bởi vậy một số nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn phải nhập từ nước ngoài về. Do đó chi phí cho việc sản xuất sản phẩm bị tăng lên dẫn đến giá thành sản phẩm tăng lên. Điều này cũng ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh về giá cả sản phẩm của công ty trên thị trường.
2.1.2. Những nhân tố chủ quan
- Tình hình về cơ sở vật chất của công ty: Công ty cũng đã trang bị khá đầy đủ về cơ sở vật chất, thường xuyên đổi mới trang thiết bị máy móc hiện đại… đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
- Xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác.
Nhu cầu vốn của doanh nghiệp là thường xuyên biến đổi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hiện tượng thừa và thiếu vốn không phải là ít gặp trong điều kiện kinh tế thị trường. Điều này gây nên tình trạng có doanh nghiệp thiếu vốn để tiếp tục mở rộng sản xuất nhưng không huy động được vì không có kế hoạch tổ chức vốn liên tục và dài hạn, còn có doanh nghiệp thừa vốn lại để nằm yên.
- Cơ cấu vốn bất hợp lý
Nếu như doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh thì vẫn gặp phải khó khăn trong xác định cơ cấu vốn. Tình trạng khả năng tài chính của doanh nghiệp khong lành mạnh lại làm tăng thêm lượng vốn vay sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong khi đó lượng vốn chủ sở hữu lại mỏng. Chính vì vậy, cơ sở để nghiên cứu lựa chọn tìm nguồn vốn vay hay tài trợ là cân đối được giữa nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn đi vay.
- Sử dụng lãng phí vốn kinh doanh: Do trình độ quản lý còn hạn chế.
Tóm lại trên đây là những nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
2.2. Tình hình huy động vốn của công ty
2.2.1. Các nguồn huy động
- Vốn góp ban đầu: công ty cổ phần SNC Việt Nam do 11 cổ đông sáng lập nên và góp vốn.
- Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia:
Hàng năm số lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không chia cho các cổ đông mà giữ lại để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Năm 2004 là 272.997,931trđ
Năm 2005 là 1.070.271,851trđ
Năm 2006 là 3.343.181,355 trđ
Tổng số lợi nhuận này không chia mà giữ lại để đầu tư thêm cho nguồn vốn chủ sở hữu để mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty.
Bảng 3: Nguồn hình thành vốn kinh doanh của Công ty
Đơn vị: triệu đồng
Nội dung
31/12/2004
31/12/2005
31/12/2006
Chênh lệch
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
2005/2004
2006/2005
±
%
±
%
A. Nợ phải trả
5.071.834,1
46,8
11.770.492,2
51,5
26.800.889,7
59,2
+6.698.658,1
+132
+15.030.397,5
+127,7
I. Nợ ngắn hạn
5.071.834,1
99,99
9.142.038,1
77,7
22.504.032,4
84
+4.070.204
+80
+13.361.994,3
+146
1. Vay ngắn hạn
850.000
99,99
2.400.000
27,2
8.334.673,7
37
2. Phải trả người bán
4.221.677,9
-
3.500.000
38,4
5.445.092,1
24
3. Người mua trả tiền trước
-
-
3.506.562,3
33,3
7.912.389,1
35
4. Phải trả công nhân viên
-
-
3.043.554,3
1,1
674.529
3
5. Phải trả khác
-
-
101.921,3
-
137.348,4
1
II. Nợ dài hạn
-
-
-
22,3
4.296.857,3
16
III. Nợ khác
156,2
0,01
2.628.454,1
-
-
-
B. Vốn chủ sở hữu
5.772.997,9
53,2
11.070.271,8
48,5
18.487.860,1
40,8
+5.297.274
+91,8
+7.417.589
+67
I. Nguồn vốn quỹ
5.772.997,9
100
11.070.271,8
100
18.462.283,9
99,9
+5.297.274
+91,8
+7.392.012
+66,7
1. Nguồn vốn kinh doanh
5.500.000
95,3
10.000.000
90,3
15.000.000
81,2
4.500.000
+81
+5.000.000
+50
2. Lợi nhuận chưa phân phối
272.997,9
4,7
1.070.271,8
9,7
3.343.181,3
18,8
+797.273,9
+292
+2.272.910
+212
II. Nguồn kinh phí quỹ khác
-
-
-
-
25.576,2
0,1
-
-
-
Tổng cộng
10.844.832,0
100
22.840.764,1
100
45.288.749,9
100
+11.995.932
+232,8
+22.447.986,5
+194,7
Qua số liệu ở bảng 3 ta có thể thấy rằng:
Số lợi nhuận qua các năm:
Năm 2004 là 272.997,9 trđ
Năm 2005 là 1.070.271,8 trđ
Năm 2006 là 3.343.181,3 nghđ
Toàn bộ số lợi nhuận trên công ty đã dùng để đầu tư tăng thêm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại.
Để bổ xung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng nợ từ các nguồn: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại… Có thể nói rằng vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn khác.
Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hay không sử dụng tín dụng thư...
Download Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần SNC Việt Nam miễn phí
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 3
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SNC VIỆT NAM 5
1.1. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty cổ phần SNC Việt Nam 5
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty 6
1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty 6
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty 12
1.3. Các thành tựu chủ yếu mà Công ty đã đạt được 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SNC VIỆT NAM 20
2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty 20
2.1.1. Những nhân tố khách quan 20
2.1.2. Những nhân tố chủ quan 21
2.2. Tình hình huy động vốn của công ty 21
2.2.1. Các nguồn huy động 21
2.2.2. Cơ cấu vốn của Công ty 24
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty giai đoạn 2004-2006 26
2.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 26
2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 31
2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty 36
2.4. Các giải pháp mà công ty đã áp dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 39
2.4.1. Giảm tỷ lệ vốn vay trong tổng vốn kinh doanh 43
2.4.2. Đẩy mạnh việc thu hồi các khoản nợ 40
2.4.3. Phát huy tối đa công suất của TSCĐ hiện có. 44
2.4.4. Khai thác nguồn vốn tín dụng của người cung cấp 45
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SNC VIỆT NAM 46
3.1. Định hướng và mục tiêu hoạt động của công ty trong thời gian tới 46
3.1.1. Định hướng chung phát triển của công ty 41
3.1.2. Các mục tiêu cụ thể của kế hoạch 2007 41
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty 47
3.2.1. Khai thác nguồn vốn vay mới 47
3.2.2. Giảm thiếu vốn tồn kho dự trữ 47
3.2.3. Tiết kiệm chi phí, sử dụng tài sản hợp lý 48
3.2.4. Hoàn thiện hơn nữa công tác kế hoạch hoá vốn lưu động. 49
3.2.5. Phân cấp cải tiến, đổi mới, sử dụng hiệu quả và quản lý chặt chẽ TSCĐ. 50
3.2.6. Một số biện pháp khác 52
3.3 Một số kiến nghị 52
KẾT LUẬN 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
ững năm qua:- Sản phẩm dây đồng và hạt nhựa PVC Compound của công ty mang thương hiệu SNC Việt Nam đã nhận được giải thưởng Sao vàng Đất Việt năm 2006.
- Sản phẩm dây đồng và hạt nhựa PVC Compound của công ty mang thương hiệu SNC Việt Nam đã nhận được giải thưởng Sao vàng Đất việt năm 2005.
- Sản phẩm dây đồng và hạt nhựa PVC Compound của công ty mang thương hiệu SNC Việt Nam đã nhận được giải thưởng Sao vàng Đất việt năm 2003.
- Huy chương vàng cho sản phẩm sợi đồng tròn kỹ thuật điện, hạt nhựa PVC Compound tại Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam năm 2004, 2005, 2006.
- Cúp vàng cho doanh nghiệp tiêu biểu tại hội chợ triển lãm hàng công nghiệp Việt Nam năm 2005.
- Bằng khen của Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế tặng tháng 9 năm 2005, 2006. Đã có thành tích xuất sắc trong việc phát triển sản phẩm và thương hiệu tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.
- Bằng khen của UBND tỉnh Bắc Giang tặng tháng 10/2006: Đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua sản xuất kinh doanh góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Chương 2
Thực trạng hiệu quả Sử DụNG vốn
tại Công ty cổ phần SNC Việt Nam
2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty
2.1.1. Những nhân tố khách quan
Trong những năm gần đây, do sự biến động kinh tế xã hội, an ninh quốc gia trên thế giới liên tục có những biến động bất thường ảnh hưởng rất tiêu cực đến tình hình kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Trước tình hình đó Công ty cổ phần SNC Việt Nam gặp không ít khó khăn trong công tác quản lý cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chính sách kinh tế của Nhà nước: Sự ảnh hưởng của chính sách kinh tế của nhà nước là vô cùng khách quan bởi việc hoạch định và đưa ra bất kỳ một chính sách gì nhà nước cũng căn cứ từ lợi ích kinh tế, xã hội, từ tình hình thực tế của kinh tế trong nước cũng như trên thế giới. Tuy vậy, nhiều bất cập trong chính sách này không phải là không tồn tại. Do vậy tính chất pháp chế của các chính sách cao nên doanh nghiệp buộc phải tuân thủ khiến cho hoạt động của doanh nghiệp kém linh hoạt.
- Rủi ro bất thường: Cũng là một nhân tố khách quan ảnh hưởng tiêu cực đến doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là tất yếu cộng với điều kiện lượng tiêu dùng giảm sút, thị trường hạn hẹp sẽ làm tăng khả năng của sự rủi ro đối với doanh nghiệp cùng với thiên tai, địch hoạ ngoài ý muốn.
- Việt Nam vẫn còn là một nước có nền công nghiệp và khoa học còn kém phát triển bởi vậy một số nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn phải nhập từ nước ngoài về. Do đó chi phí cho việc sản xuất sản phẩm bị tăng lên dẫn đến giá thành sản phẩm tăng lên. Điều này cũng ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh về giá cả sản phẩm của công ty trên thị trường.
2.1.2. Những nhân tố chủ quan
- Tình hình về cơ sở vật chất của công ty: Công ty cũng đã trang bị khá đầy đủ về cơ sở vật chất, thường xuyên đổi mới trang thiết bị máy móc hiện đại… đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
- Xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác.
Nhu cầu vốn của doanh nghiệp là thường xuyên biến đổi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hiện tượng thừa và thiếu vốn không phải là ít gặp trong điều kiện kinh tế thị trường. Điều này gây nên tình trạng có doanh nghiệp thiếu vốn để tiếp tục mở rộng sản xuất nhưng không huy động được vì không có kế hoạch tổ chức vốn liên tục và dài hạn, còn có doanh nghiệp thừa vốn lại để nằm yên.
- Cơ cấu vốn bất hợp lý
Nếu như doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh thì vẫn gặp phải khó khăn trong xác định cơ cấu vốn. Tình trạng khả năng tài chính của doanh nghiệp khong lành mạnh lại làm tăng thêm lượng vốn vay sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong khi đó lượng vốn chủ sở hữu lại mỏng. Chính vì vậy, cơ sở để nghiên cứu lựa chọn tìm nguồn vốn vay hay tài trợ là cân đối được giữa nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn đi vay.
- Sử dụng lãng phí vốn kinh doanh: Do trình độ quản lý còn hạn chế.
Tóm lại trên đây là những nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
2.2. Tình hình huy động vốn của công ty
2.2.1. Các nguồn huy động
- Vốn góp ban đầu: công ty cổ phần SNC Việt Nam do 11 cổ đông sáng lập nên và góp vốn.
- Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia:
Hàng năm số lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không chia cho các cổ đông mà giữ lại để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Năm 2004 là 272.997,931trđ
Năm 2005 là 1.070.271,851trđ
Năm 2006 là 3.343.181,355 trđ
Tổng số lợi nhuận này không chia mà giữ lại để đầu tư thêm cho nguồn vốn chủ sở hữu để mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty.
Bảng 3: Nguồn hình thành vốn kinh doanh của Công ty
Đơn vị: triệu đồng
Nội dung
31/12/2004
31/12/2005
31/12/2006
Chênh lệch
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
2005/2004
2006/2005
±
%
±
%
A. Nợ phải trả
5.071.834,1
46,8
11.770.492,2
51,5
26.800.889,7
59,2
+6.698.658,1
+132
+15.030.397,5
+127,7
I. Nợ ngắn hạn
5.071.834,1
99,99
9.142.038,1
77,7
22.504.032,4
84
+4.070.204
+80
+13.361.994,3
+146
1. Vay ngắn hạn
850.000
99,99
2.400.000
27,2
8.334.673,7
37
2. Phải trả người bán
4.221.677,9
-
3.500.000
38,4
5.445.092,1
24
3. Người mua trả tiền trước
-
-
3.506.562,3
33,3
7.912.389,1
35
4. Phải trả công nhân viên
-
-
3.043.554,3
1,1
674.529
3
5. Phải trả khác
-
-
101.921,3
-
137.348,4
1
II. Nợ dài hạn
-
-
-
22,3
4.296.857,3
16
III. Nợ khác
156,2
0,01
2.628.454,1
-
-
-
B. Vốn chủ sở hữu
5.772.997,9
53,2
11.070.271,8
48,5
18.487.860,1
40,8
+5.297.274
+91,8
+7.417.589
+67
I. Nguồn vốn quỹ
5.772.997,9
100
11.070.271,8
100
18.462.283,9
99,9
+5.297.274
+91,8
+7.392.012
+66,7
1. Nguồn vốn kinh doanh
5.500.000
95,3
10.000.000
90,3
15.000.000
81,2
4.500.000
+81
+5.000.000
+50
2. Lợi nhuận chưa phân phối
272.997,9
4,7
1.070.271,8
9,7
3.343.181,3
18,8
+797.273,9
+292
+2.272.910
+212
II. Nguồn kinh phí quỹ khác
-
-
-
-
25.576,2
0,1
-
-
-
Tổng cộng
10.844.832,0
100
22.840.764,1
100
45.288.749,9
100
+11.995.932
+232,8
+22.447.986,5
+194,7
Qua số liệu ở bảng 3 ta có thể thấy rằng:
Số lợi nhuận qua các năm:
Năm 2004 là 272.997,9 trđ
Năm 2005 là 1.070.271,8 trđ
Năm 2006 là 3.343.181,3 nghđ
Toàn bộ số lợi nhuận trên công ty đã dùng để đầu tư tăng thêm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại.
Để bổ xung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng nợ từ các nguồn: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại… Có thể nói rằng vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn khác.
Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hay không sử dụng tín dụng thư...