Download Chuyên đề Nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: Tổng quan về đầu tư nước ngoài và công tác 3
xúc tiến đầu tư. 3
1.1 Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài. 3
1.1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài. 3
1.1.2 Các nhân tố chủ yếu tác động đến thu hút dòng vốn FDI 5
1.1.3 Xu thế vận động của dòng vốn FDI 5
1.1.4 Sự cần thiết thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. 6
1.2 Công tác xúc tiến đầu tư. 6
1.2.1 Khái niệm xúc tiến đầu tư. 6
1.2.2 Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư. 7
1.2.3 Hình thức xúc tiến đầu tư. 10
1.2.4 Vai trò của xúc tiến đầu tư 10
1.2.5 Các nhân tố tác động tới hoạt động xúc tiến đầu tư 12
1.3 Một số kinh nghiệm tuyên truyền, vận động xúc tiến đầu tư của các nước. 15
Chương II: Thực trạng công tác xúc tiến đầu tư và thu hút đầu tư nước ngoài tại thủ đô Hà Nội. 17
1.1 Một vài nét về thủ đô Hà Nội 17
1.2 Thực trạng công tác xúc tiến đầu tư tại thủ đô Hà Nội trong những năm qua 19
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công tác xúc tiến đầu tư 19
1.2.2 Thực trạng của hoạt động xúc tiến đầu tư tại thành phố Hà Nội. 22
1.2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư của thành phố Hà Nội thời gian qua. 28
1.2.4 Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư. 32
1.3 Kết quả của công tác xúc tiến đầu tư đối với thu hút vốn đầu tư nước ngoài. 34
1.3.1 Đầu tư nước ngoài phân theo dự án và tổng vốn đầu tư. 38
1.3.2 Phân theo quốc gia đầu tư 41
1.3.3 Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo ngành 43
1.3.4 Phân theo hình thức đầu tư 44
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội. 46
1.1 Chương trình xúc tiến đầu tư của Quốc gia giai đoạn 2008-2010 46
1.2 Quan điểm, định hướng trong công tác xúc tiến đầu tư của thành phố Hà Nội. 47
1.3 Tiềm năng, thế mạnh và những điểm yếu của Hà Nội trong hoạt động xúc tiến đầu tư 48
1.4 Giải pháp cụ thể 51
1.4.1 Xây dựng hệ thống kinh tế-xã hội, hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật, cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, xây dựng hoàn thiện cơ sỏ hạ tầng. 51
1.4.2 Công tác xây dựng hình ảnh về Hà Nội 52
1.4.3 Về tổ chức xúc tiến đầu tư tại nước ngoài. 53
1.4.4 Công tác nghiên cứu thị trường, đối tác đầu tư 54
1.4.5 Về danh mục dự án kêu gọi đầu tư 54
1.4.6 Cơ chế phối hợp trong công tác xúc tiến đầu tư 55
1.4.7 Bố trí nguồn lực cho công tác đầu tư 56
1.4.8 Cải thiện cơ chế, kỹ thuật xúc tiến đầu tư 57
1.5 Giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài tại Hà Nội 57
KẾT LUẬN 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Biểu 2: Đánh giá hoạt động xúc tiến đầu tư của các tổ chức
Đánh giá hoạt động XTĐT
Loại hình tổ chức
Tổng
CQ quản lý Nhà nước
Đơn vị sự nghiệp
Hiệp hội/Ngành nghề
Trường ĐH, CQ nghiên cứu
Rất hiệu quả
3.8%
5.9%
7.1%
0%
4.0%
Tương đối hiệu quả
50.9%
47.1%
50.0%
80.0%
54.5%
Hiệu quả vừa
26.4%
29.4%
14.3%
6.7%
22.2%
Hiệu quả thấp
18.9%
17.6%
28.6%
13.3%
19.2%
(Nguồn : Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội)
Công tác xúc tiến đầu tư thời gian qua của Hà Nội đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận cụ thể là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố ngày càng tăng qua các năm, rất nhiều dự án có quy mô lớn nhưng bên cạnh đó cũng còn có những tồn tại, hạn chế cụ thể là :
Thứ nhất : là môi trường đầu tư của Hà Nội vẫn còn một số hạn chế ảnh hưởng tới công tác xúc tiến đầu tư
Việt Nam chúng ta được các nhà đầu tư trên thế giới đánh giá là một trong những quốc gia có môi trường chính trị ổn định, đây là một điểm rất thuận lợi trong kêu gọi đầu tư nước ngoài. Bởi vì chính trị có ổn định các nhà đầu tư mới yên tâm về tài sản của mình. Tuy nhiên tại Hà Nội chi phí đầu tư đặc biệt là giá thuê cơ sở hạ tầng còn quá cao so với nhiều thành phố trong khu vực khác điều này làm giảm lợi nhuận của các nhà đầu tư.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư dù đã được cải thiện nhưng vẫn chưa thực sự thông thoáng đôi khi gây phiền hà cho các nhà đầu tư.
Công tác giải phóng mặt bằng và giải quyết các thủ tục sau cấp phép chậm. Chi phí bồ thường giải phóng mặt bằng cao so với quy định và với nhiều địa phương khác, một số đơn vị đưa ra những yêu cầu hỗ trợ quá mứa gây khó khăn cho các nhà đầu tư triển khai dự án.
Cùng với việc tăng cường thu hút đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh đảm bảo các điều kiện về vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm là một vấn đề nan giải hiện nay. Nhiều doanh nghiệp trong khi đăng ký đầu tư đưa ra những kỹ thuật xử lý nước thải và giữ vệ sinh môi trường vô cùng tiên tiến nhưng khi đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh lại hoàn toàn khác xa. Nhiều doanh nghiệp sử dụng những công nghệ xử lý lạc hậu hay thậm chí những chất thải chưa qua xử lý được đổ thẳng ra các ao hồ, sông suối.
Công tác giám định, đánh giá hiệu quả đầu tư chưa được coi trọng đúng mức. Việc theo dõi tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chưa được kịp thời và sát sao.
Hiên nay hầu hết các ngành công nghiệp bổ trợ ở Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói chung không thể cung cấp cho các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài các nguyên liệu thô phục vụ sản xuất đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư. Đặc biệt là các ngành cơ khí chính xác, ngành điện tử, hóa dầu và công nghiệp sản xuất nhựa. Do đó hầu hết các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói chung đều phải nhập nguyên liệu đầu vào vào thị trường Việt Nam phục vụ sản xuất kinh doanh. Nhược điểm này làm tăng thêm chi phí vận tải, tăng giá thành sản phẩm và làm giảm tính hấp dẫn đầu tư ở Hà Nội.
Thứ hai hoạt động xúc tiến đầu tư còn thiếu tính chuyên nghiệp, thiếu mục tiêu dài hạn,còn dàn trải, chưa tập trung vào một số ngành, lĩnh vực và đối tác tiềm năng.
Số lượng dự án có quy mô lớn đặc biệt là đầu tư nước ngoài sử dụng công nghệ cao, công nghệ nguồn có vai trò dịch chuyển căn bản cơ cấu ngành, sản phẩm Thủ đô còn ở mức khiêm tốn.
Số lượng các doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào việc xúc tiến đầu tư còn ít, chỉ trông vào hơn chục cán bộ trong trong tâm xúc tiến đầu tư thì công tác xúc tiến đầu tư không thể có hiệu quả cao. Trình độ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư cũng còn hạn chế, tính chuyên nghiệp chưa cao.
Hiệu quả của các hội thảo về đầu tư nước ngoài chưa cao, chủ yếu là trao đổi tọa đàm, giải quyết vướng mắc cho các nhà đầu tư đã tham gia đầu tư, chưa kêu gọi được các nhà đầu tư tiềm năng.
Thứ ba là trung tâm xúc tiến đầu tư thành phố mới thành lập cuối năm 2007, rồi lại thực hiện sáp nhập khi Hà Nội mở rộng địa giới hành chính nên chưa có sự thống nhất trong chỉ đạo và hoạt động. Hà Nội mở rộng nhưng điều kiện về cơ sở vật chất và cán bộ của trung tâm xúc tiến chưa đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ.
Thứ tư là các chương trình xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại và xúc tiến du lịch của thành phố chưa thực sự hỗ trợ và đạo điều kiện cho nhau. Công tác trao đổi thông tin giữa các chương trình thiếu tính thường xuyên. Sự phối hợp trong hoạt động xúc tiến đầu tư giữa Hà Nội với các Bộ, ngành, cơ quan trung ương và giữa các đơn vị Sở, Ban, ngành của thành phố chưa được chặt chẽ, đồng bộ.
Thứ năm : việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ xú tiến đầu tư của thành phố còn hạn chế, chưa xây dựng được trang thông tin điện tử chuyên trách giới thiệu lịch sử, hoạt động, định hướng phát triển của thủ đô Hà Nội nhằm kêu gọi xúc tiến đầu tư, du lịch vào thành phố.
Biểu 3 : Hạn chế của công tác XTĐT
Những hạn chế trong công tác XTĐT
Loại hình tổ chức
Tổng
CQ quản lý Nhà nước
Đơn vị sự nghiệp
Hiệp hội/Ngành nghề
Trường ĐH, CQ nghiên cứu
Hành lang pháp lý, cơ chế chính sách
71.7%
58.8%
71.4%
46.7%
65.7%
Chưa xây dựng chương trình, kế hoạch XT dài hạn
73.6%
70.6%
64.3%
66.7%
70.7%
Ngân sách hỗ trợ eo hẹp
56.6%
58.8%
71.4%
26.7%
54.5%
Phối hợp giữa các ban ngành kém hiệu quả
37.7%
29.4%
50.0%
20.0%
35.4%
Chương trình XT còn dàn trải, không trọng tâm
39.6%
11.8%
42.9%
20.0%
32.3%
Tổ chức thiếu chuyên nghiệp
41.5%
23.5%
57.1%
26.7%
38.4%
Năng lực cán bộ XT chưa đáp ứng yêu cầu
37.7%
35.3%
42.9%
13.3%
34.3%
(Nguồn : Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội)
Mô hình xúc tiến đầu tư của cơ quan xúc tiến đầu tư Hà Nội
Biểu 4 : Mô hình xúc tiến đầu tư của cơ quan xúc tiến đầu tư Hà Nội
Mô hình tổ chức
Loại hình tổ chức
Tổng
CQ quản lý Nhà nước
Đơn vị sự nghiệp
Hiệp hội/Ngành nghề
Trường ĐH, CQ nghiên cứu
Cơ quan XTĐT riêng rẽ thuộc các Sở chuyên ngành
18.9%
5.9%
28.6%
6.7%
16.2%
Cơ quan XTĐT là độc lập
54.7%
58.8%
64.3%
73.3%
59.5%
Cơ quan XTĐT là một đơn vị thống nhất trực thuộc UBND thành phố
26.4%
29.4%
7.1%
13.3%
22.1%
(Nguồn : Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội)
Để nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư 58,8% ý kiến cho rằng cơ quan xúc tiến đầu tư nên là đơn vị sự nghiệp độc lập không trực thuộc các Sở chuyên ngành có như vậy mới nâng cao quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan này là hoạt động xúc tiến đầu tư chắc chắn có hiệu quả hơn.
1.2.4 Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư.
Việc tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước nói chung và thủ đô Hà Nội nói riêng đến năm 2010 và định hướng 2015 quán triệt phương châm: “Chủ động mời gọi, giành sự thuận lợi cao nhất...
Download Chuyên đề Nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội miễn phí
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: Tổng quan về đầu tư nước ngoài và công tác 3
xúc tiến đầu tư. 3
1.1 Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài. 3
1.1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài. 3
1.1.2 Các nhân tố chủ yếu tác động đến thu hút dòng vốn FDI 5
1.1.3 Xu thế vận động của dòng vốn FDI 5
1.1.4 Sự cần thiết thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. 6
1.2 Công tác xúc tiến đầu tư. 6
1.2.1 Khái niệm xúc tiến đầu tư. 6
1.2.2 Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư. 7
1.2.3 Hình thức xúc tiến đầu tư. 10
1.2.4 Vai trò của xúc tiến đầu tư 10
1.2.5 Các nhân tố tác động tới hoạt động xúc tiến đầu tư 12
1.3 Một số kinh nghiệm tuyên truyền, vận động xúc tiến đầu tư của các nước. 15
Chương II: Thực trạng công tác xúc tiến đầu tư và thu hút đầu tư nước ngoài tại thủ đô Hà Nội. 17
1.1 Một vài nét về thủ đô Hà Nội 17
1.2 Thực trạng công tác xúc tiến đầu tư tại thủ đô Hà Nội trong những năm qua 19
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công tác xúc tiến đầu tư 19
1.2.2 Thực trạng của hoạt động xúc tiến đầu tư tại thành phố Hà Nội. 22
1.2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư của thành phố Hà Nội thời gian qua. 28
1.2.4 Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư. 32
1.3 Kết quả của công tác xúc tiến đầu tư đối với thu hút vốn đầu tư nước ngoài. 34
1.3.1 Đầu tư nước ngoài phân theo dự án và tổng vốn đầu tư. 38
1.3.2 Phân theo quốc gia đầu tư 41
1.3.3 Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo ngành 43
1.3.4 Phân theo hình thức đầu tư 44
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội. 46
1.1 Chương trình xúc tiến đầu tư của Quốc gia giai đoạn 2008-2010 46
1.2 Quan điểm, định hướng trong công tác xúc tiến đầu tư của thành phố Hà Nội. 47
1.3 Tiềm năng, thế mạnh và những điểm yếu của Hà Nội trong hoạt động xúc tiến đầu tư 48
1.4 Giải pháp cụ thể 51
1.4.1 Xây dựng hệ thống kinh tế-xã hội, hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật, cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, xây dựng hoàn thiện cơ sỏ hạ tầng. 51
1.4.2 Công tác xây dựng hình ảnh về Hà Nội 52
1.4.3 Về tổ chức xúc tiến đầu tư tại nước ngoài. 53
1.4.4 Công tác nghiên cứu thị trường, đối tác đầu tư 54
1.4.5 Về danh mục dự án kêu gọi đầu tư 54
1.4.6 Cơ chế phối hợp trong công tác xúc tiến đầu tư 55
1.4.7 Bố trí nguồn lực cho công tác đầu tư 56
1.4.8 Cải thiện cơ chế, kỹ thuật xúc tiến đầu tư 57
1.5 Giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài tại Hà Nội 57
KẾT LUẬN 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
u quả thấp cho các doanh nghiệp đặc biệt 28,6% hiệp hội, ngành nghề ủng hộ ý kiến này.Biểu 2: Đánh giá hoạt động xúc tiến đầu tư của các tổ chức
Đánh giá hoạt động XTĐT
Loại hình tổ chức
Tổng
CQ quản lý Nhà nước
Đơn vị sự nghiệp
Hiệp hội/Ngành nghề
Trường ĐH, CQ nghiên cứu
Rất hiệu quả
3.8%
5.9%
7.1%
0%
4.0%
Tương đối hiệu quả
50.9%
47.1%
50.0%
80.0%
54.5%
Hiệu quả vừa
26.4%
29.4%
14.3%
6.7%
22.2%
Hiệu quả thấp
18.9%
17.6%
28.6%
13.3%
19.2%
(Nguồn : Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội)
Công tác xúc tiến đầu tư thời gian qua của Hà Nội đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận cụ thể là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố ngày càng tăng qua các năm, rất nhiều dự án có quy mô lớn nhưng bên cạnh đó cũng còn có những tồn tại, hạn chế cụ thể là :
Thứ nhất : là môi trường đầu tư của Hà Nội vẫn còn một số hạn chế ảnh hưởng tới công tác xúc tiến đầu tư
Việt Nam chúng ta được các nhà đầu tư trên thế giới đánh giá là một trong những quốc gia có môi trường chính trị ổn định, đây là một điểm rất thuận lợi trong kêu gọi đầu tư nước ngoài. Bởi vì chính trị có ổn định các nhà đầu tư mới yên tâm về tài sản của mình. Tuy nhiên tại Hà Nội chi phí đầu tư đặc biệt là giá thuê cơ sở hạ tầng còn quá cao so với nhiều thành phố trong khu vực khác điều này làm giảm lợi nhuận của các nhà đầu tư.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư dù đã được cải thiện nhưng vẫn chưa thực sự thông thoáng đôi khi gây phiền hà cho các nhà đầu tư.
Công tác giải phóng mặt bằng và giải quyết các thủ tục sau cấp phép chậm. Chi phí bồ thường giải phóng mặt bằng cao so với quy định và với nhiều địa phương khác, một số đơn vị đưa ra những yêu cầu hỗ trợ quá mứa gây khó khăn cho các nhà đầu tư triển khai dự án.
Cùng với việc tăng cường thu hút đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh đảm bảo các điều kiện về vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm là một vấn đề nan giải hiện nay. Nhiều doanh nghiệp trong khi đăng ký đầu tư đưa ra những kỹ thuật xử lý nước thải và giữ vệ sinh môi trường vô cùng tiên tiến nhưng khi đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh lại hoàn toàn khác xa. Nhiều doanh nghiệp sử dụng những công nghệ xử lý lạc hậu hay thậm chí những chất thải chưa qua xử lý được đổ thẳng ra các ao hồ, sông suối.
Công tác giám định, đánh giá hiệu quả đầu tư chưa được coi trọng đúng mức. Việc theo dõi tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chưa được kịp thời và sát sao.
Hiên nay hầu hết các ngành công nghiệp bổ trợ ở Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói chung không thể cung cấp cho các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài các nguyên liệu thô phục vụ sản xuất đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư. Đặc biệt là các ngành cơ khí chính xác, ngành điện tử, hóa dầu và công nghiệp sản xuất nhựa. Do đó hầu hết các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói chung đều phải nhập nguyên liệu đầu vào vào thị trường Việt Nam phục vụ sản xuất kinh doanh. Nhược điểm này làm tăng thêm chi phí vận tải, tăng giá thành sản phẩm và làm giảm tính hấp dẫn đầu tư ở Hà Nội.
Thứ hai hoạt động xúc tiến đầu tư còn thiếu tính chuyên nghiệp, thiếu mục tiêu dài hạn,còn dàn trải, chưa tập trung vào một số ngành, lĩnh vực và đối tác tiềm năng.
Số lượng dự án có quy mô lớn đặc biệt là đầu tư nước ngoài sử dụng công nghệ cao, công nghệ nguồn có vai trò dịch chuyển căn bản cơ cấu ngành, sản phẩm Thủ đô còn ở mức khiêm tốn.
Số lượng các doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào việc xúc tiến đầu tư còn ít, chỉ trông vào hơn chục cán bộ trong trong tâm xúc tiến đầu tư thì công tác xúc tiến đầu tư không thể có hiệu quả cao. Trình độ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư cũng còn hạn chế, tính chuyên nghiệp chưa cao.
Hiệu quả của các hội thảo về đầu tư nước ngoài chưa cao, chủ yếu là trao đổi tọa đàm, giải quyết vướng mắc cho các nhà đầu tư đã tham gia đầu tư, chưa kêu gọi được các nhà đầu tư tiềm năng.
Thứ ba là trung tâm xúc tiến đầu tư thành phố mới thành lập cuối năm 2007, rồi lại thực hiện sáp nhập khi Hà Nội mở rộng địa giới hành chính nên chưa có sự thống nhất trong chỉ đạo và hoạt động. Hà Nội mở rộng nhưng điều kiện về cơ sở vật chất và cán bộ của trung tâm xúc tiến chưa đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ.
Thứ tư là các chương trình xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại và xúc tiến du lịch của thành phố chưa thực sự hỗ trợ và đạo điều kiện cho nhau. Công tác trao đổi thông tin giữa các chương trình thiếu tính thường xuyên. Sự phối hợp trong hoạt động xúc tiến đầu tư giữa Hà Nội với các Bộ, ngành, cơ quan trung ương và giữa các đơn vị Sở, Ban, ngành của thành phố chưa được chặt chẽ, đồng bộ.
Thứ năm : việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ xú tiến đầu tư của thành phố còn hạn chế, chưa xây dựng được trang thông tin điện tử chuyên trách giới thiệu lịch sử, hoạt động, định hướng phát triển của thủ đô Hà Nội nhằm kêu gọi xúc tiến đầu tư, du lịch vào thành phố.
Biểu 3 : Hạn chế của công tác XTĐT
Những hạn chế trong công tác XTĐT
Loại hình tổ chức
Tổng
CQ quản lý Nhà nước
Đơn vị sự nghiệp
Hiệp hội/Ngành nghề
Trường ĐH, CQ nghiên cứu
Hành lang pháp lý, cơ chế chính sách
71.7%
58.8%
71.4%
46.7%
65.7%
Chưa xây dựng chương trình, kế hoạch XT dài hạn
73.6%
70.6%
64.3%
66.7%
70.7%
Ngân sách hỗ trợ eo hẹp
56.6%
58.8%
71.4%
26.7%
54.5%
Phối hợp giữa các ban ngành kém hiệu quả
37.7%
29.4%
50.0%
20.0%
35.4%
Chương trình XT còn dàn trải, không trọng tâm
39.6%
11.8%
42.9%
20.0%
32.3%
Tổ chức thiếu chuyên nghiệp
41.5%
23.5%
57.1%
26.7%
38.4%
Năng lực cán bộ XT chưa đáp ứng yêu cầu
37.7%
35.3%
42.9%
13.3%
34.3%
(Nguồn : Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội)
Mô hình xúc tiến đầu tư của cơ quan xúc tiến đầu tư Hà Nội
Biểu 4 : Mô hình xúc tiến đầu tư của cơ quan xúc tiến đầu tư Hà Nội
Mô hình tổ chức
Loại hình tổ chức
Tổng
CQ quản lý Nhà nước
Đơn vị sự nghiệp
Hiệp hội/Ngành nghề
Trường ĐH, CQ nghiên cứu
Cơ quan XTĐT riêng rẽ thuộc các Sở chuyên ngành
18.9%
5.9%
28.6%
6.7%
16.2%
Cơ quan XTĐT là độc lập
54.7%
58.8%
64.3%
73.3%
59.5%
Cơ quan XTĐT là một đơn vị thống nhất trực thuộc UBND thành phố
26.4%
29.4%
7.1%
13.3%
22.1%
(Nguồn : Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội)
Để nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư 58,8% ý kiến cho rằng cơ quan xúc tiến đầu tư nên là đơn vị sự nghiệp độc lập không trực thuộc các Sở chuyên ngành có như vậy mới nâng cao quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan này là hoạt động xúc tiến đầu tư chắc chắn có hiệu quả hơn.
1.2.4 Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư.
Việc tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước nói chung và thủ đô Hà Nội nói riêng đến năm 2010 và định hướng 2015 quán triệt phương châm: “Chủ động mời gọi, giành sự thuận lợi cao nhất...