Rudy

New Member

Download miễn phí Đề tài Nâng cấp hệ thống đo lường và điều khiển máy nén khí UK135-8T nhà máy xi măng Bỉm Sơn





Những khối OB đặc biệt
1. OB1: Chương trình trong khối OB1 được gọi đều đặn trong một vòng quét.
Các bước thực hiện khi khối OB1 được gọi:
• Hệ điều hành bắt đầu một vòng quét.
• CPU ghi tất cả các biến trong bộ đệm cổng ra của "Process Image" tới các module ra.
• CPU đọc trạng thái của tất cả các module vào, và cập nhật giá trị các biến vào bộ đệm cổng vào của "Process Image".
• CPU xử lý chương trình người sử dụng và thực thi các lệnh có trong chương trình.
• Vào cuối vòng quét, hệ điều hành thực hiện những việc còn lại, chẳng hạn như download hay xoá các block, nhận và gửi các dữ liệu toàn cục.
• Cuối cùng CPU trở lại trạng thái bắt đầu một vòng quét mới.
"Process Image": Để CPU có một hình ảnh nhất quán về các tín hiệu quá trình trong vòng quét, CPU không đặt địa chỉ các đầu vào/ra một cách trực tiếp tại các module vào/ra mà sẽ kết nối tới một vùng nhớ trong của CPU có chứa bản sao của tất cả các biến vào/ra. Vào đầu mỗi vòng quét, các giá trị biến ra trong "Process Image" sẽ được đưa tới các cổng ra, và trạng thái các cổng vào được đọc và cập nhật các biến trong "Process Image".
2. OB10-17 (Time of day Interrupt):
Chương trình trong các khối OB loại này sẽ được thực hiện khi giá trị của đồng hồ thời gian thực nằm trong một khoảng thời gian đã được quy định. OB10 có thể được gọi một lần, nhiều lần cách đều nhau từng phút, từng giờ Việc quy định khoảng thời gian hay số lần gọi OB10 được thực hiện nhờ chương trình hệ thống SFC28 hay trong bảng tham số của module CPU nhờ phần mềm STEP7.
3. OB20-23 (Time Delay Interrupt):
Chương trình trong khối OB20-23 sẽ được thực hiện sau một khoảng thời gian trễ đặt trước kể từ khi gọi chương trình hệ thống SFC32 để dặt thời gian trễ.
4. OB30-38 (Cyclic Interrupt):
Chương trình trong OB30-38 sẽ được thực hiện cách đều nhau một khoảng thời gian cố định. Mặc định khoảng thời gian này là 100ms, song ta có thể thay đổi khoảng thời gian này trong bảng tham số của module CPU nhờ phần mềm STEP7.
5. OB40-OB47 (Hardware Interrupt):
Chương trình trong khối OB40-47 sẽ được thực hiện khi xuất hiện một tín hiệu báo ngắt từ ngoại vi đưa vào module CPU thông qua các cổng vào/ra số Onboard đặc biệt, hay thông qua các module SM,CP,FM.
6. OB80 (Cyle Time Fault):
Chương trình trong khối OB80 sẽ được thực hiện khi thời gian vòng quét vượt quá khoảng thời gian cực đại quy định hay khi có một tín hiệu ngắt gọi một khối OB nào đó mà khối OB này chưa kết thúc ở lần gọi trước. Mặc định thời gian quét cực đại là 150ms, nhưng có thể thay đổi nó thông qua bảng tham số của module CPU nhờ phần mềm STEP7.
7. OB81 (Power Supply Fault):
Module sẽ gọi chương trình trong khối OB81 khi phát hiện thấy có lỗi về nguồn nuôi.
8. OB82 (Diagnostic Interrupt):
Chương trình trong khối OB82 được gọi khi CPU phát hiện có sự cố từ các module vào/ra mở rộng. Các module mở rộng này phải là các module có khả năng tự kiểm tra.
9. OB85 (Not Load Fault):
CPU sẽ gọi khối OB85 khi phát hiện thấy chương trình ứng dụng có sử dụng chế độ ngắt nhưng chương trình xử lý tín hiệu ngắt lại không có trong OB tương ứng.
10. OB87 (Communication Fault):
Khối OB87 sẽ được gọi khi CPU phát hiện thấy lỗi trong truyền thông.
11. OB100 (Start UP Information):
Khối OB100 sẽ được thực hiện một lần khi CPU chuyển trạng thái từ STOP sang RUN.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ểm chuẩn nhiệt độ
K
C
Điểm sôi của hydro
20,28
-252,87
Điểm sôi của oxy
90,188
-182,962
Điểm đông đặc của nước
2 73,15
0
Điểm sôi của nước
373,15
100
Điểm nóng chảy của kẽm
692,63
419,58
Điểm nóng chảy của bạc
1235,08
961,93
Điểm nóng chảy của vàng
1337,58
1064,43
Một số nước phương tây sử dụng thang nhiệt độ Pharenhait(F) và Renkin(Ra). Mối liên hệ giữa K,C ,F và Ra như sau:
t (C ) = T(K) – 273,15 = (nF - 32) = mRa – 273,15.
Trong mỗi khoảng nhiệt độ, sử dụng các thiết bị đo chuẩn khác nhau. Thiết bị đo chuẩn cho khoảng nhiệt độ từ 13,81 đến 903,89K là nhiệt kế điện trở bạch kim còn khoảng nhiệt độ từ 630,74 đến 1064,43C sử dụng thiết bị đo chuẩn là cặp nhiệt điện Platinnorodi-Platin.
Ở máy nén khí UK135/8T khoảng nhiệt độ cần đo nằm ở mức một cho nên dùng nhiệt kế điện trở để đo bao gồm: nhiệt độ khí nén, nhiệt độ khí hút, nhiệt độ dầu trong ống góp, nhiệt độ gối đỡ. Nguyên lý đo nhiệt độ như sau:
Dùng nhiệt kế điện trở.
Nhiệt kế điện trở là cảm biến đo nhiệt độ có thể sử dụng để đo nhiệt độ trong khoảng từ -260 đến 750C. Nguyên lý hoạt động của nhiệt kế điện trở dựa vào sự phụ thuộc của điện trở của vật dẫn hay bán dẫn vào nhiệt độ của nó theo công thức:
R = f(R,t).
Trong đó: R là nhiệt độ ở 0C .
R là nhiệt độ ở tC .
Nhiệt kế điện trở sử dụng ở máy nén khí này được chế tạo từ dây dẫn là bạch kim, trong khoảng nhiệt độ thay đổi từ 0 đến 660C thì mối liên hệ giữa điện trở và nhiệt độ của bạch kim được mô tả theo công thức:
R = R(1+ 3,64.10t – 5,8.10t).
Để đo được các thông số nhiệt độ của máy nén người ta dùng can nhiệt điện trở nhúng trực tiếp vào môi trường đo.
Sơ đồ cấu tạo của nó được mô tả như hình vẽ dưới:
Dây điện trở được quấn thành hai đường song song trên một tấm mica 1 có khứa răng cưa, Hai đầu của điện trở được hàn lên hai dây nối 4 bằng bạc hai lá mica2 được ép hai phía lá 1 để cách điện dây điện với vỏ, ống nhôm 3 bảo vệ dây điện trở và các tấm mica khỏi sự tác động cơ học. Hai dây dẫn được cách điện bằng các ống 5, còn đầu cuối của chúng được nối vào hai cốt đấu 8 để nối với mạch ngoài vỏ bảo vệ bằng kim loại 6 được gắn chặt lên đầu nối 9 của can nhiệt điện trở. Hệ thống dây điện trở, dây dẫn và cốt đấu được gắn chặt lên đầu nối qua tấm lót cách điện 7. Tấm lót này có vai trò ngăn không cho nước vào can nhiệt điện trở 10 là nắp đậy của can nhiệt điện trở. Trong một số can nhiệt điện trở người ta ghép thêm các lá đủa mỏng đàn hồi vào giữa các lá mica để giảm quán tính nhiệt và tăng khả năng truyền nhiệt từ vỏ bảo vệ vào dây điện trở.
Can nhiệt điện trở dùng trong máy nén là can nhiệt điện trở bạch kim TCП100( hay PT-100) có điện trở R= 100Ω.
3.2.2. Đo áp suất chất lưu
Các thông số áp suất cần đo trong máy nén khí:
Áp suất dầu trong ống chính.
Áp suất khí trên đường ống xả, ống hút.
Áp suất dầu trong ống góp.
Áp suất là một trong các thông số quan trọng nhất của chất lưu.
Đo áp suất chất lưu chuyển động:
Khi chất lưu chuyển động cần tính đến ba dạng áp suất cùng tồn tại : áp suất tĩnh Ps của chất lưu không chuyển động, áp suất động Pd do chuyển động với vận tốc V của chất lưu gây nên và áp suất tổng cộng Pt là tổng của hai áp suất trên:
Pt = Ps + Pd.
Áp suất động tác dụng lên mặt phẳng đặt vuông góc với dòng chảy sẽ làm tăng áp suất tĩnh và có giá trị tỷ lệ với bình phương vận tốc. Nghĩa là:
Pd = .
Trong đó r là khối lượng riêng của chất lưu.
Đo các áp suất chất lưu chuyển động được thực hiện bằng cách nối hai đầu ra của ống Pitot hai cảm biến, một cảm biến đo áp suất tổng cộng và một cảm biến đo áp suất tĩnh, trang bị trực tiếp một ăngten là ống Pitot với hai cảm biến áp suất kích thước nhỏ để đo áp suất động. Các màng của cảm biến này được đặt sao cho một màng vuông góc với dòng chảy và màng thứ hai song song với trục ống.
Phương pháp chuyển đổi tín hiệu: Bộ chuyển đổi áp điện.
Khi sử dụng vật trung gian là một cấu trúc áp điện, ta có thể chuyển đổi trực tiếp ứng lực dưới tác dụng của lực F (do áp suất chất lưu gây nên) thành tín hiệu điện Q. Thí dụ, nếu tạo điện cực kim loại trên một phiến mỏng cắt từ tinh thể thạch anh theo hướng vuông góc với một trong ba trục điện rồi tác dụng lên nó một lực cơ học thì sẽ xảy ra hiện tượng phân cực điện: Trên các bản cực kim loại xuất hiện các điện tích Q. Điện tích này tỷ lệ với lực tác dụng:
Q = kF
Trong đó k là hằng số áp điện và F là lực tác động. Trường hợp thạch anh, k = 2,32 .10culong/newton.
Cấu trúc của phần tử áp điện dạng ống cho phép tăng diện tích bằng cách đơn giản hoá kiểu kết hợp các phần tử. Đối với cấu trúc loại này, điện tích trên các bản cực được tính từ biểu thức:
Q = kF.
Trong đó D và d là đường kính trong và đường kính ngoài của ống, h là chiều cao của phần phủ kim loại. Ống được làm bằng cách kết hợp hai phần tử phân cực ngược với mặt đối xứng. Các cảm biến áp điện có thể được giảm thiểu kích thước một cách dễ dàng. Trong trường hợp ống dạng hình trụ có thể giảm đường kính xuống vài mm.
Dải áp suất đo được của cảm biến áp điện nằm trong khoảng từ vài mbar đến hàng ngàn bar. Độ nhạy của cảm biến thay đổi trong khoảng từ 0,05 pC/bar đến 1 pC/bar phụ thuộc vào hình dạng phần tử áp điện và dải đo. Độ tuyến tính thay đổi trong phạm vi từ ±0,01 đến ±1% của dải đo với độ trễ nhỏ hơn 0,0001% và độ phân giải 0,001%. Độ lớn của tín hiệu đầu ra thay đổi từ 5 đến 100mV.
3.2.3. Đo lưu lượng
Các thông số lưu lượng cần đo trong máy nén khí:
Lưu lượng nước.
Lưu lượng khí.
Đo lưu lượng bằng Rôtamét công nghiệp.
Nguyên lý đo lưu lượng bằng Rôtamét công nghiệp: Lưu lượng của dòng chảy khi đi qua bộ phận thu hẹp của dòng chảy tỷ lệ với căn bậc hai của hiệu áp suất hai bên bộ phận thu hẹp và tỷ lệ bậc nhất với diện tích thoát của dòng chảy tại vị trí thu hẹp. Nghĩa là:
q = C.F. với C- hệ số tỷ lệ.
Như vậy nếu tạo ra được một thiết bị thay đổi được F khi q thay đổi và bảo đảm DP = const thì sẽ có mối liên hệ gần như tuyến tính giữa q và. Lưu lượng của dòng chảy được xác định thông qua giá trị diện tích F. Thiết bị này được gọi là Rôtamét và phương pháp đo lưu lượng bằng Rôtamét được gọi là phương pháp đo lưu lượng theo độ giảm áp không đổi.
Nguyên tắc làm việc của Rôtamét công nghiệp: Rôtamét công nghiệp là cảm biến đo lưu lượng theo độ giảm áp không đổi có trang bị các bộ chuyển đổi sang tín hiệu điện hay tín hiệu khí nén để truyền đi xa. Các Rôtamét này được chế tạo với thân bằng kim loại, còn phao gắn liên động với chuyển đổi đo. Các Rôtamét công nghiệp sử dụng chuyển đổi đo là biến áp vi sai.Phao của Rôtamét được lồng trong tấm lỗ 2 (hình vẽ dưới), tiết diện của dòng chảy là khe hở giữa thành phao và miệng lỗ. Đồng thời phao cũng được gắn cố định với lõi ferit3 của biế...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
N nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA cho việc phát triển hệ thống cấp thoát nước đô thị Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
B Nghiên cứu thiết kế cải tạo nâng cấp hệ thống xử lý nước ngầm cho công ty giấy tiền Vĩnh Thành – Bến Lức – Long An Khoa học Tự nhiên 0
D Nâng cao hệ thống quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp cung cấp dich vụ Internet ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
G Nâng cao vai trò của cán bộ chủ chốt cấp xã trong hệ thống chính trị cơ sở ở Tỉnh Hưng Yên Văn hóa, Xã hội 0
N Nghiên cứu về thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin đất đai trong quản lý hồ sơ địa chính cấp quận, huyện (lấy ví dụ Quận 6, TP HCM) Khoa học Tự nhiên 0
C Đánh giá ảnh hưởng của dự án Đầu tư nâng cấp quốc lộ 4, đoạn nối Hà Giang - Lào Cai tới hệ sinh thái khu bảo tồn thiên nhiên Tây Côn Lĩnh và đề xuất giải pháp giảm thiểu Môn đại cương 0
H Nâng cấp động các thành phần của hệ thống phân tán Công nghệ thông tin 0
C [Free] Dự án nâng cấp cải tạo hệ thống kĩ thuật trường đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn Kinh tế 0
B Nên cài đặt mới hay nâng cấp hệ điều hành? Hỏi đáp Tin học 1
T Báo cáo Triển khai, quản trị, duy trì & nâng cấp hệ thống mạng doanh nghiệp Công nghệ thông tin 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top