Download miễn phí Đề tài Năng lực cạnh tranh của gạo Việt Nam





Mục lục
Chương 1: Những điều kiện thuận lợi và khó khăn đối với sản xuất lúa gạo ở Việt Nam
1.1. Thuận lợi 3
 1. 1.1. Tài nguyên thiên nhiên
 1.1.2. Tài nguyên nhân văn
1.2. Khó khăn 4
 1.2.1. Lợi tức nông dân và hạ tầng cơ sở nông thôn
 1.2.2. Thiên nhiên
 1.2.3. Cung cấp vật tư và tín dụng nông nghiệp
 1.2.4. Ruộng đất phân mảnh
 1.2.5. Ảnh hưởng môi trường
 1.2.6. Chất lượng nguồn lao động
 
 Chương 2: Thực trạng về sản xuất lúa gạo và năng lực cạnh tranh của gạo Việt Nam
2.1.Tình hình sản xuất lúa gạo 7
 2.1.1.Sản xuất lúa gạo trên thế giới
 2.1.2. Tình hình sản xuất ở trong nước
2.2. Chính sách của nhà nước 15
 2.2.1. Chính sách thương mại
 2.2.2. Tỷ giá hối đoái:
 2.2.3. Chính sách thuế và trợ cấp
 2.2.4. Can thiệp trực tiếp
2.3.Cấu trúc thị trường 21
 2.3.1. Kênh phân phối
 2.3.2. Sản lượng trao đổi của hộ nông dân
 2.3.3. Thương nhân
 2.3.4. Người xay xát
 2.3.5. Các công ty lương thực
2.4 . Tình hình xuất khẩu gạo 24
 2.4.1. Số lượng gạo xuất khẩu
 2.4.2. Chất lượng gạo
 2.2.3. Biến động giá gạo
 2.4.4. Về thị trường
 
 
Chương 3: Giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của gạo Việt Nam
 
3.1. Tổ chức lại sản xuất và chế biến lúa gạo 31
 3.1.1. Khâu sản xuất
 3.1.2. Khâu thu hoạch và xử lý sau thu hoạch
 3.1.3. Khâu chế biến gạo
3.2. Tổ chức lại khâu lưu thông trên thị trường gạo nội địa 33
 3.2.1. Tổ chức lại mạng lưới lưu thông lương thực
 3.2.2. Tổ chức mua lúa hàng hóa kịp thời cho nông dân
 3.2.3. Điều hòa lưu thông lương thực trên phạm vi toàn quốc
3.3. Tổ chức củng cố hoạt dộng xuất khẩu gạo 34
 3.3.1. Cải thiện cơ chế quản lý hoạt dộng xuất khẩu gạo
 3.3.2. Củng cố hoạt động xuất khẩu ở các doanh nghiệp
 
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

thế giới.
Bảng 5: Năng suất lúa của một số nước trên thế giới
Năng suất (Tạ/ha)
1995
2000
2001
2002
Toàn thế giới
36.6
39.2
39.5
39.2
Châu Á
37.3
39.8
40.1
40
Asean
32.8
35.5
36.1
38.1
Brunây
16.4
16.7
15.2
15.0
Campuchia
17.9
21.2
20.7
19.0
Inđônêxia
43.5
44.0
43.9
44.3
Lào
25.3
30.6
31.3
34.9
Malaixia
31.6
30.6
31.4
30.9
Mianma
39.8
33.8
35.3
35.3
Philipin
28.0
30.7
31.9
32.8
Thái Lan
24.2
26.2
27.0
26.0
Việt Nam
36.9
42.4
42.9
45.5
Tuy những số liệu đã hơi cũ nhưng nhìn vào bảng trên ta vẫn thấy được Việt Nam có năng suất lúa cao, cao hơn năng suất lúa của khu vực và trên thế giới. Có được năng suất lúa cao như vậy có lẽ là vì Việt Nam có rất nhiều điều kiện về đất đai và khí hậu: đất đai màu mỡ, khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều rất thích hợp với cây lúa nước.
Năm 2005, năng suất lúa cả nước đạt 48,91 tạ/ha, năm 2006 đạt 48,94 tạ/ha, tăng 0,05%.
Năm 2007, năng suất lúa cả năm ước đạt 49,8 tạ/ha tăng 0,9 tạ/ha so với năm trước; trong đó, năng suất lúa đông xuân cả nước đạt 57 tạ/ha giảm 1,8 tạ/ha (các địa phương miền Bắc giảm 5,4 tạ/ha) do thời tiết không thuận ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của lúa, sâu bệnh phát sinh trên diện rộng ở các vùng đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung bộ; chậm thay đổi giống mới, giống kháng bệnh thay thế giống thoái hóa, dễ bị nhiễm bệnh; năng suất lúa hè thu ước đạt 46 tạ/ha, tăng 4,1 tạ/ha, nhờ yếu tố thuận lợi về thời tiết so với vụ lúa hè thu năm 2006. Nhiều tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long năng suất lúa hè thu tăng cao, như: Long An tăng 10,2 tạ/ha, Kiên Giang tăng 9,4 tạ/ha, Trà Vinh tăng 6,1 tạ/ha, Bến Tre tăng 6,1 tạ/ha, Hậu Giang tăng 3,8 tạ/ha,...; năng suất lúa mùa ước đạt 43,5 tạ/ha, tăng 0,9 tạ/ha.
Biểu đồ 3: Năng suất lúa
Do áp dụng khoa học công nghệ và sinh học nên sản lượng lúa đều tăng qua các năm.
2.1.2.3. Sản lượng lúa
Diện tích gieo trồng tăng nhanh, năng suất lúa tăng nhanh đã góp phần làm cho sản lượng lúa của Việt Nam đạt được tăng nhanh chóng. Năm 2005 sản lượng lúa cả nước đạt 35,86 triệu tấn, năm 2006 đạt 35,8 triệu tấn. Sản lượng lúa cả năm 2007 ước đạt 35,87 triệu tấn, tăng 68,4 nghìn tấn và bằng 100,2% so cùng kỳ năm trước; trong đó sản lượng lúa đông xuân đạt 17,02 triệu tấn bằng 96,8% (-564,2 nghìn tấn), sản lượng lúa hè thu đạt 10,14 triệu tấn tăng 4,6% (+441,2 nghìn tấn) và sản lượng lúa mùa đạt 8,73 triệu tấn tăng 1,9% (+191,4 nghìn tấn). Tuy nhiên, do ảnh hưởng của bão lụt nên sản lượng lúa mùa của một số vùng giảm nhiều, như: các tỉnh miền Trung giảm 26 nghìn tấn (-6%), Tây nguyên giảm 15,4 nghìn tấn (- 4,1%) so vụ mùa năm 2006. Sản lượng lúa năm 2008 khoảng 38,6 triệu tấn.
Biểu đồ 4: Sản lượng lúa
Sản lượng lúa tăng đều qua các năm. Năm 2008 sản lượng tăng nhiều, tăng khoảng 2,7 triệu tấn so với năm 2007. Đặc biệt sản lượng lúa của đồng bằng sông Cửu Long đạt khoảng 20 triệu tấn, tăng hơn 1,6 triệu tấn so với năm trước. Các tỉnh có diện tích trồng lúa nhiều nhất đồng bằng sông Cửu Long như An Giang đạt gần 3,5 triệu tấn, tăng 340 ngàn tấn so với năm 2007; Đồng Tháp đạt 2,7 triệu tấn, cao nhất từ trước đến nay... Theo các chuyên gia nông nghiệp sở dĩ năm 2008 sản lượng lúa ở các tỉnh có diện tích trồng lúa nhiều đồng bằng sông Cửu Long tăng cao là do trúng mùa và do vụ đông - xuân trước đó, lúa được giá đã kích thích bà con nông dân tăng diện tích trồng lúa ở vụ tiếp theo.
2.2. Chính sách của nhà nước
2.2.1. Chính sách thương mại
+ Trong nước:
- Hạn chế việc chuyển lúa gạo giữa các vùng của khu vực tư nhân và các công ty lương thực Nhà nước đã làm giảm đáng kể luồng gạo giao dịch từ miền Nam ra miền Bắc. Việc điều tiết này trước kia nhằm hạn chế tình trạng buôn lậu lúa gạo vẫn còn ảnh hưởng lớn đến thương mại giữa các vùng cũng như giữa hai quốc gia. Do đó hàng rào thương mại lúa gạo trong nước vẫn hoạt động như một loại thuế tiềm ẩn tác động lên quá trình vận chuyển lúa gạo.
B ảng 6 : Ảnh hưởng của hạn chế thương mại trong nước
Vùng
Thay đổi trong giá lúa gạo
Thay đổi trong sản xuất lúa gạo
Thay đổi trong tiêu dùng lúa gạo
I
-10,5
-6,1
8,3
II
-8,0
-5,0
6,3
III
-4,8
-2,8
3,5
IV
5,2
2,6
-4,4
V
2,3
0,9
-1,9
VI
6,8
3,1
-7,0
VII
6,9
3,8
-6,1
Nguồn: “Rice Market, Agricultural Growth and Policy in Viet Nam”-Goletti.F and Minot.N (1997)
Chú thích :
Vùng I: Vùng núi và trung du Bắc Bộ.
Vùng II: Đồng băng sông Hồng.
Vùng III: Bắc Trung Bộ.
Vùng IV: Duyên hải Nam Trung Bộ.
Vùng V: Tây Nguyên.
Vùng VI: Đông Nam Bộ.
Vùng VII: Đồng bằng sông Cửu Long.
+ Quốc tế:
Giá lúa gạo trong nước thấp, hạn ngạch sẽ làm tăng thu nhập thực tế của những người tiêu dùng có thu nhập thấp ở thành thị và những người phi nông nghiệp ở nông thôn. Dẫn đến việc tăng tiêu dùng gạo. Mặt khác, hạn ngạch xuất khẩu gạo cũng có ảnh hưởng tiêu cực lên thu nhập của người sản xuất lúa gạo và những người cùng kiệt ở nông thôn, đặc biệt là ở đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long.
Nếu không quyết định hạn ngạch sẽ làm tăng giá lúa gạo trong nước, làm tăng lượng gạo xuất khẩu và làm tổn hại đến an toàn lường thực quốc gia.
Việc hạn chế thương mại lúa gạo ở Việt Nam là nguyên nhân gây ra những tổn thất cho toàn bộ nền kinh tế. Những hạn chế này được coi như một loại thuế tiềm ẩn trong thương mại lúa gạo.
Bảng 7 : Ảnh hưởng của việc xóa bỏ hạn ngạch lên các vùng
Vùng
Thay đổi trong giá
Thay đổi trong sản xuất lúa gạo
Thay đổi trong tiêu dùng lúa gạo
I
12,4
6,7
-6,6
II
13,4
7,5
-7,3
III
15,9
8,5
-8,6
IV
17,5
7,8
-12,8
V
26,6
11,0
-18,9
VI
29,6
13,9
-24,8
VII
30,2
14,7
-22,4
Nguồn: “Rice Market, Agricultural Growth and Policy in Viet Nam”-Goletti.F and Minot.N (1997)
Bảng 8 : Phân chia ảnh hưởng của việc xóa bỏ hạn ngạch xuất khẩu
% thay đổi trong của cải
Bình quân cả nước
4,9
Khu vực thành thị
1,3
Nhóm nghèo
-0,4
Nhóm không nghèo
1,6
Khu vực nông thôn
5,7
Nhóm nghèo
5,5
Nhóm không nghèo
6,1
Hộ nông nghiệp
6,5
Hộ phi nông nghiệp
-1,7
Nguồn: “Rice Market, Agricultural Growth and Policy in Viet Nam”-Goletti.F and Minot.N (1997)
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, để khuyến khích xuất khẩu, Chính phủ đã thực hiện thuế suất 0% đối với nông sản xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và không thu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt với hầu hết nông sản hàng hóa, Chính phủ đã ban hành nghị định 05 ngày 24/05/2001 nêu rõ : khuyến khích thương nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế xuất khẩu tất cả các loại hàng hóa mà pháp luật không cấm, không phụ thuộc vào ngành nghề đã đăng ký kinh doanh.
Khuyến khích các cơ quan thay mặt ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài (kể cả thay mặt thương mại) thực hiện môi giới xuất khẩu và được thưởng hoa hồng thông qua sử dụng quỹ hỗ trợ xuất khẩu theo quy định số 195/1999/QĐ-TTg ngày 27/09/1999 của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 29/06/2001, Bộ Tài chính ban hành quyết định 65/2001/QĐ-BTC về việc thưởng theo kim ngạch xuất khẩu cho các mặt hàng gạo, cà phê... và đối tượng được thưởng theo kim ngạch xuất khẩu trong năm 2001 bao gồm doanh nghiệp thuộc mọi thành phần ...
 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top