Lucky_BoyHD
New Member
Download miễn phí Luận văn Nghiên cứu cắt ruột thừa nội soi
- Chọn bệnh viêm ruột thừa theo tiêu chuẩn đã đề ra, chẩn đoán trước mổ dựa vào lâm sàng, số lượng bạch cầu và siêu âm bụng, một số trường hợp khó được chụp CT bụng để chẩn đoán.
- Bệnh nhân được cho làm các xét nghiệm tiền phẫu gồm: X-quang tim phổi thẳng, ECG, công thức máu, xét nghiệm đông máu (TQ, TCK), đường huyết, Urea, Creatinin máu, SGOT(AST), SGPT(ALT). Các xét nghiệm này tại BV Hoàn Mỹ sẽ có kết quả trong vòng 1 giờ.
- Bác sĩ phẫu thuật sẽ giải thích cho bệnh nhân và thân nhân sự cần thiết phải mổ và phương pháp cắt ruột thừa nội soi trong ngày.
- Bác sĩ gây mê khám bệnh tiền phẫu, chuẩn bị phòng mổ.
- Bệnh nhân hay thân nhân ký cam kết mổ cắt ruột thừa nội soi trong ngày.
- Thực hiện phẫu thuật cắt ruột thừa nội soi sớm nhất có thể tuỳ vào sự sẵn có phòng mổ.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-12-27-luan_van_nghien_cuu_cat_ruot_thua_noi_soi.StxDOGnLEd.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-51038/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
ông đúng cách, dung dịch sát trùng vô ý dính vào mắt… có thể làm tổn thương giác mạc và tổ chức khác của mắt, thậm chí có thể làm mù người bệnh.Tổn thương phổi.
Khi tác động một áp suất quá lớn vào đường thở làm vỡ phổi hay sinh ra tràn khí màng phổi, tràn khí dưới da, thuyên tắc khí.
Tổn thương thần kinh.
Có thể do các nguyên nhân sau đây:
- Dùng thuốc mê có thời gian đào thải dài.
- Do thiếu dưỡng khí của não trong mổ.
- Tắc mạch não do khí, do mỡ.
- Phù não sau mổ do ứ đọng thán khí.
Tai biến sốt cao ác tính.
Tai biến này thường đưa đến tử vong nếu không được điều trị khẩn cấp, đây là một bệnh di truyền.
1.3.8. Các nghiên cứu ngoài nước và trong nước về phẫu thuật trong ngày điều trị viêm ruột thừa cấp.
Jain (1995) thực hiện cắt ruột thừa nội soi 75 trường hợp, 35 trường hợp xuất viện trong 24 giờ , không trường hợp nào biến chứng[25].
Brosseuk (1999) thực hiện cắt ruột thừa nội soi 52 trường hợp, 39 trường hợp xuất viện trong 24 giờ, trong số 39 trường hợp này có 1 trường hợp biến chứng áp xe tồn lưu[11].
Alvarez (2000) thực hiện cắt ruột thừa nội soi 151 trường hợp, 18 trường hợp xuất viện trong 24 giờ, không trường hợp nào biến chứng[9].
Pleil (2004) thực hiện nghiên cứu 15 bệnh nhi cắt ruột thừa viêm chưa biến chứng được cho xuất viện trong 12- 24 giờ sau mổ. Tác giả nhấn mạnh đến sự trợ giúp của điều dưỡng để bảo đảm sự an toàn cho bệnh nhi sau khi ra viện sớm[31].
Grewal (2004) có 32 trong 57 bệnh nhi viêm ruột thừa chưa vỡ được cắt ruột thừa nội soi, ra viện trong 24 giờ. Tác giả nhận thấy tỉ lệ biến chứng không tăng, không có ca nào phải nhập viện lại hay mổ lại. Tác giả kết luận là cắt ruột thừa nội soi ở trẻ em có thể thực hiện như một phẫu thuật trong ngày an toàn[21].
Pfeil (2007) ở 56 bệnh nhi cắt ruột thừa viêm không biến chứng được cho xuất viện trong vòng 24 giờ sau mổ, một lần nữa nhấn mạnh vai trò của người điều dưỡng trong việc thăm hỏi và hướng dẫn gia đình bệnh nhi chăm sóc tại nhà[32].
Crandall (2009) ở 199 trường hợp nhận thấy thời gian mổ trong ngày có ảnh hưởng đến nằm viện sau mổ. Nếu bệnh nhân viêm ruột thừa không biến chứng được mổ từ 0 giờ đến 4 giờ sáng thì thời gian nằm viện sau mổ chỉ khoảng 20 giờ 40 phút[14].
Phạm Minh Hải (2008) thực hiện 59 trường hợp cắt ruột thừa nội soi xuất viện trong 24 giờ, có 2 trường hợp tụ dịch sau mổ, một trường hợp không có triệu chứng lâm sàng, không cần điều trị, trường hợp còn lại bệnh nhân đau bụng nhiều, không sốt, bạch cầu không tăng, bệnh nhân được điều trị kháng sinh và giảm đau, sau 3 ngày bệnh nhân hết đau, xuất viện[3].
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh.
Chẩn đoán lâm sàng: Viêm ruột thừa cấp chưa biến chứng (áp xe ruột thừa, viêm phúc mạc khu trú, viêm phúc mạc toàn thể).
ASA I, II (theo hội gây mê Hoa ky ø)
Có người nuôi bệnh.
Ở Thành Phốá Hồ Chí Minh.
Đồng ý điều trị bằng cắt ruột thừa nội soi trong ngày.
Phân loại ASA(American Society of Anesthesiologists)
ASA I: Bệnh nhân tình trạng sức khoẻ bình thường, không mắc một bệnh nào khác kèm theo.
ASA II: Bệnh nhân mắc một bệnh nhẹ, ảnh hưởng nhẹ đến chức năng các cơ quan của cơ thể.
ASA III: Bệnh nhân mắc một bệnh trung bình, gây ảnh hưởng nhất định đến chức năng các cơ quan của cơ thể.
ASA IV: Bệnh nhân mắc một bệnh nặng, đe doạ thường xuyên đến tính mạng của người bệnh và gây suy sụp chức năng các cơ quan người bệnh.
ASA V: Bệnh nhân hấp hối gần như chết trong 24 giờ có hay không phẫu thuật.
ASA VI: Bệnh nhân chết não, có thể lấy cơ quan ghép cho người khác.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ.
Có chống chỉ định phẫu thuật nội soi.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.
Nghiên cứu tiền cứu, mô tả hàng loạt ca
* Cỡ mẫu.
-Tỉ lệ thành công của phẫu thuật P = 0.88 (theo Christine Whyte, Eric Tran, Monica E. et al (2008) thực hiện 24 trường hợp cắt ruột thừa nội soi trong ngày, 21 (88%) trường hợp về trong ngày không biến chứng).
-Khoảng tin cậy 95%, sai số không quá 7%.
-Mẫu chọn theo công thức:
N # 82 bệnh nhân.
2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.
Thời gian nghiên cứu từ 11/2008 – 5/2010, tổng cộng 18 tháng.
Địa điểm: BV Hoàn Mỹ II- Thành Phố Hồ Chí Minh.
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu.
Số liệu thu thập được bằng phiếu thu thập soạn sẵn, dữ liệu được lấy từ lúc bệnh nhân nhập viện đến 1 tháng sau khi mổ cắt ruột thừa .
2.2.4. Xử lý số liệu:
Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 16.0.
2.2.5. Các bước thực hiện cắt ruột thừa nội soi trong ngày.
- Chọn bệnh viêm ruột thừa theo tiêu chuẩn đã đề ra, chẩn đoán trước mổ dựa vào lâm sàng, số lượng bạch cầu và siêu âm bụng, một số trường hợp khó được chụp CT bụng để chẩn đoán.
- Bệnh nhân được cho làm các xét nghiệm tiền phẫu gồm: X-quang tim phổi thẳng, ECG, công thức máu, xét nghiệm đông máu (TQ, TCK), đường huyết, Urea, Creatinin máu, SGOT(AST), SGPT(ALT). Các xét nghiệm này tại BV Hoàn Mỹ sẽ có kết quả trong vòng 1 giờ.
- Bác sĩ phẫu thuật sẽ giải thích cho bệnh nhân và thân nhân sự cần thiết phải mổ và phương pháp cắt ruột thừa nội soi trong ngày.
- Bác sĩ gây mê khám bệnh tiền phẫu, chuẩn bị phòng mổ.
- Bệnh nhân hay thân nhân ký cam kết mổ cắt ruột thừa nội soi trong ngày.
- Thực hiện phẫu thuật cắt ruột thừa nội soi sớm nhất có thể tuỳ vào sự sẵn có phòng mổ.
- Trước lúc vào phòng mổ tất cả bệnh nhân đều được cho đi tiểu để khi mổ không phải đặt thông tiểu, tạo điều kiện cho bệnh nhân vận động sớm sau mổ.
- Bệnh nhân được gây mê nội khí quản, phẫu thuật viên chính phải là người có kinh nghiệm về phẫu thuật nội soi ít nhất 2 năm. Tất cả các trường hợp trong nghiên đều do tác giả và các bạn sĩ khoa Ngoại Tổng Quát Bệnh Viện Hoàn Mỹ II thực hiện phẫu thuật.
- Liều lượng và thuốc gây mê cho bệnh nhân cắt ruột thừa nội soi trong ngày cũng tương tự như những trường hợp cắt ruột thừa nội soi nằm viện trên 24 giờ.
Tiền mê: Fentanyl: 25-50mcg + Midazolam 1- 2mg (TM).
Khởi mê: Sulfentanil: 0.3-1mcg /kg + Propofol 2-2.5 mg/kg + Tracrium 0.5mg/kg(TM).
Duy trì mê: Sevoflurane: 2% + Oxy 2l/phút.
Kết thúc mê: Neotigmine 1mg+ Atropin 1mg (TM)
KỸ THUẬT CẮT RUỘT THỪA NỘI SOI
Trang thiết bị:
Bơm CO2
Nguồn sáng
Đầu Camera
Thu băng
Màn hình
Bình CO2
Hình 2.7. Trang thiết bị mổ nội soi.
- Thiết bị cho hình ảnh.
Nguồn sáng OLYMPUS dùng nguồn sáng Xenon 300W, ánh sáng trắng trung thực.
Dây dẫn sáng được làm bằng bó sợi thuỷ tinh quang học, các sợi thuỷ tinh ở trung tâm với lớp vỏ thuỷ tinh bên ngoài có độ nhiễu xạ rất thấp.
Ống kính soi quang học Hopkin II, một đầu gắn với hệ thống Camera, một đầu là mặt kính phẳng, tạo góc 00, 300, 450. Chúng tui sử dụng ống kính vát 450
Máy nhận hình ảnh từ kính soi, xử lý và truyền hình ảnh lên màn hình monitor 20 inches.
- Thiết bị bơm hơi phúc mạc
Máy bơm hơi tự động hiệu OLYMPUS đưa nguồn khí CO2 từ nguồn cung cấp , qua bộ phận xử lý và hệ thống ống dẫn vào ổ bụng được kiểm soát áp lực và thể ...