kangtadang35
New Member
Download miễn phí Luận văn Nghiên cứu chuẩn DICOM dùng trong hệ thống thông tin hình ảnh y khoa - Ứng dụng xây dựng hệ thống quản lí và truyền thông hình ảnh y tế trong bệnh viện
Mục lục
CHƯƠNG I 3
CHƯƠNG II 5
II.1. Tổng quan về ảnh dùng trong y khoa 5
II.1.1. Các chuẩn lưu trữ ảnh trong y khoa 5
II.1.1.1. Analysis of Functional NeuroImaging – AFNI 5
II.1.1.2. Analyse 6
II.1.1.3. DICOM 6
II.2. Chuẩn DICOM 7
II.2.1. Giới thiệu chung 7
II.2.2. Chuẩn DICOM 8
II.2.2.1. File DICOM 8
II.2.2.2. Giao thức DICOM 12
II.2.2.2.1. Tổng quan về giao thức 12
II.2.2.2.2. DICOM Message 13
II.2.2.2.3. Dịch vụ DICOM 15
II.2.2.2.4. Dịch vụ Association 16
II.2.2.2.5. Dịch vụ DIMSE 16
II.2.2.2.6. Giao thức DICOM Upper Layer với TCP/IP 17
II.3. PACS 22
II.3.1. Giới thiệu chung 22
II.3.2. Phân bổ và hiển thị ảnh 23
II.4. Công nghệ .NET 26
II.4.1. Giới thiệu 26
II.4.2. .NET Framework 27
CHƯƠNG III 30
III.1. Các yêu cầu đặt ra cho PACS 30
III.2. Các yêu cầu đặt ra cho phầm mềm DICOM 30
III.3. Các khâu khám bệnh ngoại trú 30
III.3.1. Nhận bệnh 30
III.3.2. Hàng đợi 30
III.3.3. Thu phí 30
III.3.4. Chẩn đoán lâm sàng 31
CHƯƠNG IV 32
IV.1. Thiểt kế hệ thống 32
IV.1.1. Đặc tả hệ thống – workflow 32
IV.1.2. Mô hình UML 34
IV.1.2.1. Use case Diagram 34
IV.1.2.2. Class Diagram 37
IV.1.2.3. Sequence Diagram 44
IV.1.2.4. Activity Diagram 46
IV.1.2.5. Component Diagram 52
IV.1.3. Thiết kế cơ sở dữ liệu 53
IV.1.3.1. Mô hình ERD 53
IV.1.3.2. Đặc tả thực thể 54
IV.2. DEMO hệ thống 58
IV.2.1. Hàng đợi và PACS Server 58
IV.2.2. Chương trình Nhận bệnh 60
IV.2.3. Chương trình Thu phí 61
IV.2.4. Chương trình Khám bệnh lâm sàng 62
IV.2.5. Chương trình Chẩn đoán cận lâm sàng 65
IV.3. Kết quả thực nghiệm (Phần mềm và phần cứng) 68
CHƯƠNG V 69
V.1. Kết luận 69
V.1.1. Lợi ích 69
V.1.2. Thiếu sót của chương trình 69
V.2. Hướng phát triển 69
PHỤ LỤC 70
1. Các thuật ngữ dùng trong tài liệu 70
2. Các tài nguyên sử dụng 70
2.1. Tài liệu tham khảo 70
2.2. Thư viện hỗ trợ 70
2.3. Sử dụng mã cho một số chức năng 70
Chương I
Giới thiệu chung
Ngày nay Công nghệ Thông tin đã đi sâu và rộng vào đời sống của của con người, việc ứng dụng Công nghệ vào cuộc sống và kinh doanh là rất cần thiết trong thời đại ngày nay.
Hiện nay hầu hết các công ty, cơ quan, trường học và bệnh viện vừa và nhỏ đều sở hữu cho mình một hệ thống công nghệ thông tin, việc đầu tư cho hệ thống không hề nhỏ, để có được hệ thống để quản lí công ty đòi hỏi cần có nhiều thời gian, nhân lực và tiền bạc. Với mục đích duy trì công ty một cách hiệu quả, nhanh chóng và chính xác thì ngoài nhân lực ra, công nghệ cũng chiếm phần quan trọng rất lớn. Các hệ thống như: hệ thống quản lí nhân sự, hệ thống quản lí công văn, hóa đơn, chứng từ, hệ thống quản lí việc nhập xuất hàng hóa, hệ thống tài chính … đều đang ứng dụng sức mạnh của Công nghệ Thông tin vào quy trình quản lý.
Trong lĩnh vực y khoa, việc quản lý chặt chẽ thông tin bệnh nhân, quản lý các y cụ, các thuốc đặc thù … là điều rất quan trọng. Khi đó chúng ta cần có một hệ thống bảo mật, phân bố cao phù hợp với loại hình tổ chức bệnh viện. Từ đó phát sinh ra các quy trình trong từng khâu từng bộ phận như :
Quản lí hồ sơ bệnh nhân.
Quản lí thông tin các y cụ và dược phẩm.
Quản lí các hình ảnh chẩn đoán cận lâm sàng.
Quản lí các quy trình khám bệnh.
Quản lí tài chính.
Quản lí bệnh nhân nội - ngoại trú.
Quản lí ngân hàng máu.
Từng quy trình trên phải có mối liên kết với nhau tạo nên một thể thống nhất cho việc điều hành mọi mặt trong bệnh viện. Hệ thống không chỉ quản lý và sử dụng trong nội bộ bệnh viện mà còn được phục vụ cho cả tập toàn, cách trụ sở khác của bệnh viện như trong việc phân tán dữ liệu, chẩn bệnh từ xa … Khi đó các bệnh viện trên toàn thế giới sẽ kết nối được với nhau chia sẻ thông tin vì mục đích sức khỏe cho nhân loại.
Để phục vụ cho nhu cầu đó, cần tạo các chuẩn giao tiếp là hết sức quan trọng và cần thiết trong việc truyền thông, trao đổi dữ liệu. Khi các bệnh viện trên thế giới có một tiếng nói chung thì việc chẩn đoán bệnh từ xa, giải phẫu từ xa ... sẽ trở nên phổ biến. Từ đó có thể thu thập được trí tuệ của nhân loại để phục vụ cho sức khỏe cộng đồng.
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều hệ thống quản lý bệnh viện sử dụng Công nghệ Thông tin mạnh và thông dụng như:
RIS (Radiology Information System).
HIS (Hospital Information System).
LIS (Laboratory Information System).
PACS (Picture Archiving and Communication Systems) và chuẩn hình ảnh đa dụng như hiện nay là DICOM được nhiều nhà sản xuất thiết bị chẩn đoán cận lâm sàng hỗ trợ.
Chương II
Kiến thức liên quan
II.1. Tổng quan về ảnh dùng trong y khoa
II.1.1. Các chuẩn lưu trữ ảnh trong y khoa
II.1.1.1. Analysis of Functional NeuroImaging – AFNI
- AFNI (Analysis of Functional NeuroImaging) là một môi trường xử lý, phân tích và hiển thị fMRI data – một kĩ thuật mô phỏng hoạt động của bộn não con người. AFNI chạy trên hệ thống Unix+X11+MOTIF, bao gồm cả SGI và Linux.
- ANFI được viết bằng ngôn ngữ C, được phát triển rất mạnh ở đại học y dược Wisconsin vào năm 1994 và sau này Robert W. Cox phát triển thêm. Việc phát triển này mang lại nhiều điểm nhấn trong NIH (National Institutes of Health) vào năm 2001 và tiếp tục phát triển ở NIMH Scientific and Statistical Computing Core.
- AFNI lưu trữ thông tin vào 2 file:
File BRIK lưu trữ dữ liệu.
File ACII HEAD lưu trữ các thông tin header.
Chương trình phần mềm AFNI
II.1.1.2. Analyse
- Analyze là chương trình phần mềm mạnh do BIR (Biomedical Imaging Resource) ở Mayo Clinic phát triền, dùng trong hiển thị, xử lí và đo đạc các ảnh đa chiều trong trong y khoa. Analyze được sử dụng để lấy các ảnh chụp từ MRI, CT and PET.
- Định dạng file trong Analyse 7.5 đã được sử dụng sâu rộng trên lĩnh vực xử lí ảnh não bộ thần kinh, và các chương trình khác như SPhần mềm (Statistical Parametric Mapping), AIR, MRIcro có thể đọc và ghi định dạng đó. Những file có thể được sử dụng để lưu trữ những hình khối đa chiều.
- Một mục dữ liệu gồm hai file :
Một file chứa dữ liệu kiểu binary với phần mở rộng .img
Một file chứa metadata với phần mở rộng .hdr
Chương trình phần mềm Analyse
II.1.1.3. DICOM
- DICOM (Digital Imaging and Communications in Medicine) là tập hợp các chuẩn dùng trong xử lý, truyền tải thông tin, lưu trữ và in ấn ảnh y khoa. Chuẩn này bao gồm định dạng file và giao thức truyền tin qua mạng. File DICOM được trao đổi giữa 2 chương trình và các chương trình này có thể nhận ảnh và dữ liệu bệnh nhân theo định dạng DICOM.
- DICOM cho phép tích hợp máy scan, server, trạm làm việc, máy tin và các thiết bị mạng từ nhiều nhà cung cấp vào thành một hệ thống truyền tải và lưu trữ ảnh. Ngày nay, các hầu hết các bệnh viện trên thế giới đều áp dụng DICOM vào trong các thiết bị y khoa, máy trạm, server, các hệ thống quản lý trong hoạt động khám và chữa bệnh.
- Các Modality hỗ trợ DICOM.
Chương V
Kết luận và định hướng phát triển
V.1. Kết luận
V.1.1. Lợi ích
- Do có khảo sát thực tế tại bệnh viện Hồng Đức nên chương trình có thể đáp ứng được nhu cầu thực tiễn hiện tại.
- Ứng dụng hỗ trợ tốt hoạt động khám chữa bệnh ngoại trú cho bệnh viện đặc biệt khám cận lâm sàng. Giúp cho bệnh nhân đến khám cảm giác thuận tiện, thoải mái và tiết kiệm nhiều thời gian khám.
- Thông tin khám chữa bệnh có thể được truy xuất tiện lợi, nhanh chóng trên mạng nội bộ trong bệnh viện.
- Hình ảnh thông tin chẩn đoán được luân chuyển tốt trong nội bộ, chủ yếu mọi hoạt động dựa trên máy tính là chính. Dữ liệu chẩn đoán cận lâm sàng được lưu trữ tập trung trên máy chủ nên tránh tối đa nguy cơ mất mát dữ liệu
V.1.2. Thiếu sót của chương trình
- Mới chỉ xây dựng một khâu hoạt động của toàn bộ hệ thống bệnh viện là khâu khám bệnh ngoại trú
- Do không có thiết bị chẩn đoán cận lâm sàng (máy điện tim, siêu âm,..) nên quá trình lấy phim từ thiết bị không thực tế, chỉ có thể lấy ảnh từ một tập tin film đã được chỉ định trước.
- Hệ thống chưa được triển khai hoạt động thực tế tại bệnh viện
- Do chưa được triển khai và sử dụng nên có thể chương trình còn có những thiếu sót (sẽ bổ sung cập nhật sau khi đã tiếp nhận các ý kiến).
V.2. Hướng phát triển
- Xây dựng toàn bộ hệ thống cho một bệnh viện (cụ thể là Hồng Đức). Gắn các hệ thống lại với nhau thành một hệ thống lớn.
- Cải tiến chức năng khám lâm sàng và hoàn chỉnh hơn chương trình cận lâm sàng.
- Xây dựng thêm các chương trình hỗ trợ quan trọng khác: quản lí dược, quản lý tài chính, quản lý hồ sơ bệnh án và quản lý bệnh nhân nội trú.
- Chuyển chương trình cận lâm sàng sang môi trường Web cho phép các y bác sĩ và bệnh viện khác truy xuất được ảnh cận lâm sàng lưu trữ tại bệnh viện
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Kèm bản vẽ, code
Database
UML
Code
Mục lục
CHƯƠNG I 3
CHƯƠNG II 5
II.1. Tổng quan về ảnh dùng trong y khoa 5
II.1.1. Các chuẩn lưu trữ ảnh trong y khoa 5
II.1.1.1. Analysis of Functional NeuroImaging – AFNI 5
II.1.1.2. Analyse 6
II.1.1.3. DICOM 6
II.2. Chuẩn DICOM 7
II.2.1. Giới thiệu chung 7
II.2.2. Chuẩn DICOM 8
II.2.2.1. File DICOM 8
II.2.2.2. Giao thức DICOM 12
II.2.2.2.1. Tổng quan về giao thức 12
II.2.2.2.2. DICOM Message 13
II.2.2.2.3. Dịch vụ DICOM 15
II.2.2.2.4. Dịch vụ Association 16
II.2.2.2.5. Dịch vụ DIMSE 16
II.2.2.2.6. Giao thức DICOM Upper Layer với TCP/IP 17
II.3. PACS 22
II.3.1. Giới thiệu chung 22
II.3.2. Phân bổ và hiển thị ảnh 23
II.4. Công nghệ .NET 26
II.4.1. Giới thiệu 26
II.4.2. .NET Framework 27
CHƯƠNG III 30
III.1. Các yêu cầu đặt ra cho PACS 30
III.2. Các yêu cầu đặt ra cho phầm mềm DICOM 30
III.3. Các khâu khám bệnh ngoại trú 30
III.3.1. Nhận bệnh 30
III.3.2. Hàng đợi 30
III.3.3. Thu phí 30
III.3.4. Chẩn đoán lâm sàng 31
CHƯƠNG IV 32
IV.1. Thiểt kế hệ thống 32
IV.1.1. Đặc tả hệ thống – workflow 32
IV.1.2. Mô hình UML 34
IV.1.2.1. Use case Diagram 34
IV.1.2.2. Class Diagram 37
IV.1.2.3. Sequence Diagram 44
IV.1.2.4. Activity Diagram 46
IV.1.2.5. Component Diagram 52
IV.1.3. Thiết kế cơ sở dữ liệu 53
IV.1.3.1. Mô hình ERD 53
IV.1.3.2. Đặc tả thực thể 54
IV.2. DEMO hệ thống 58
IV.2.1. Hàng đợi và PACS Server 58
IV.2.2. Chương trình Nhận bệnh 60
IV.2.3. Chương trình Thu phí 61
IV.2.4. Chương trình Khám bệnh lâm sàng 62
IV.2.5. Chương trình Chẩn đoán cận lâm sàng 65
IV.3. Kết quả thực nghiệm (Phần mềm và phần cứng) 68
CHƯƠNG V 69
V.1. Kết luận 69
V.1.1. Lợi ích 69
V.1.2. Thiếu sót của chương trình 69
V.2. Hướng phát triển 69
PHỤ LỤC 70
1. Các thuật ngữ dùng trong tài liệu 70
2. Các tài nguyên sử dụng 70
2.1. Tài liệu tham khảo 70
2.2. Thư viện hỗ trợ 70
2.3. Sử dụng mã cho một số chức năng 70
Chương I
Giới thiệu chung
Ngày nay Công nghệ Thông tin đã đi sâu và rộng vào đời sống của của con người, việc ứng dụng Công nghệ vào cuộc sống và kinh doanh là rất cần thiết trong thời đại ngày nay.
Hiện nay hầu hết các công ty, cơ quan, trường học và bệnh viện vừa và nhỏ đều sở hữu cho mình một hệ thống công nghệ thông tin, việc đầu tư cho hệ thống không hề nhỏ, để có được hệ thống để quản lí công ty đòi hỏi cần có nhiều thời gian, nhân lực và tiền bạc. Với mục đích duy trì công ty một cách hiệu quả, nhanh chóng và chính xác thì ngoài nhân lực ra, công nghệ cũng chiếm phần quan trọng rất lớn. Các hệ thống như: hệ thống quản lí nhân sự, hệ thống quản lí công văn, hóa đơn, chứng từ, hệ thống quản lí việc nhập xuất hàng hóa, hệ thống tài chính … đều đang ứng dụng sức mạnh của Công nghệ Thông tin vào quy trình quản lý.
Trong lĩnh vực y khoa, việc quản lý chặt chẽ thông tin bệnh nhân, quản lý các y cụ, các thuốc đặc thù … là điều rất quan trọng. Khi đó chúng ta cần có một hệ thống bảo mật, phân bố cao phù hợp với loại hình tổ chức bệnh viện. Từ đó phát sinh ra các quy trình trong từng khâu từng bộ phận như :
Quản lí hồ sơ bệnh nhân.
Quản lí thông tin các y cụ và dược phẩm.
Quản lí các hình ảnh chẩn đoán cận lâm sàng.
Quản lí các quy trình khám bệnh.
Quản lí tài chính.
Quản lí bệnh nhân nội - ngoại trú.
Quản lí ngân hàng máu.
Từng quy trình trên phải có mối liên kết với nhau tạo nên một thể thống nhất cho việc điều hành mọi mặt trong bệnh viện. Hệ thống không chỉ quản lý và sử dụng trong nội bộ bệnh viện mà còn được phục vụ cho cả tập toàn, cách trụ sở khác của bệnh viện như trong việc phân tán dữ liệu, chẩn bệnh từ xa … Khi đó các bệnh viện trên toàn thế giới sẽ kết nối được với nhau chia sẻ thông tin vì mục đích sức khỏe cho nhân loại.
Để phục vụ cho nhu cầu đó, cần tạo các chuẩn giao tiếp là hết sức quan trọng và cần thiết trong việc truyền thông, trao đổi dữ liệu. Khi các bệnh viện trên thế giới có một tiếng nói chung thì việc chẩn đoán bệnh từ xa, giải phẫu từ xa ... sẽ trở nên phổ biến. Từ đó có thể thu thập được trí tuệ của nhân loại để phục vụ cho sức khỏe cộng đồng.
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều hệ thống quản lý bệnh viện sử dụng Công nghệ Thông tin mạnh và thông dụng như:
RIS (Radiology Information System).
HIS (Hospital Information System).
LIS (Laboratory Information System).
PACS (Picture Archiving and Communication Systems) và chuẩn hình ảnh đa dụng như hiện nay là DICOM được nhiều nhà sản xuất thiết bị chẩn đoán cận lâm sàng hỗ trợ.
Chương II
Kiến thức liên quan
II.1. Tổng quan về ảnh dùng trong y khoa
II.1.1. Các chuẩn lưu trữ ảnh trong y khoa
II.1.1.1. Analysis of Functional NeuroImaging – AFNI
- AFNI (Analysis of Functional NeuroImaging) là một môi trường xử lý, phân tích và hiển thị fMRI data – một kĩ thuật mô phỏng hoạt động của bộn não con người. AFNI chạy trên hệ thống Unix+X11+MOTIF, bao gồm cả SGI và Linux.
- ANFI được viết bằng ngôn ngữ C, được phát triển rất mạnh ở đại học y dược Wisconsin vào năm 1994 và sau này Robert W. Cox phát triển thêm. Việc phát triển này mang lại nhiều điểm nhấn trong NIH (National Institutes of Health) vào năm 2001 và tiếp tục phát triển ở NIMH Scientific and Statistical Computing Core.
- AFNI lưu trữ thông tin vào 2 file:
File BRIK lưu trữ dữ liệu.
File ACII HEAD lưu trữ các thông tin header.
Chương trình phần mềm AFNI
II.1.1.2. Analyse
- Analyze là chương trình phần mềm mạnh do BIR (Biomedical Imaging Resource) ở Mayo Clinic phát triền, dùng trong hiển thị, xử lí và đo đạc các ảnh đa chiều trong trong y khoa. Analyze được sử dụng để lấy các ảnh chụp từ MRI, CT and PET.
- Định dạng file trong Analyse 7.5 đã được sử dụng sâu rộng trên lĩnh vực xử lí ảnh não bộ thần kinh, và các chương trình khác như SPhần mềm (Statistical Parametric Mapping), AIR, MRIcro có thể đọc và ghi định dạng đó. Những file có thể được sử dụng để lưu trữ những hình khối đa chiều.
- Một mục dữ liệu gồm hai file :
Một file chứa dữ liệu kiểu binary với phần mở rộng .img
Một file chứa metadata với phần mở rộng .hdr
Chương trình phần mềm Analyse
II.1.1.3. DICOM
- DICOM (Digital Imaging and Communications in Medicine) là tập hợp các chuẩn dùng trong xử lý, truyền tải thông tin, lưu trữ và in ấn ảnh y khoa. Chuẩn này bao gồm định dạng file và giao thức truyền tin qua mạng. File DICOM được trao đổi giữa 2 chương trình và các chương trình này có thể nhận ảnh và dữ liệu bệnh nhân theo định dạng DICOM.
- DICOM cho phép tích hợp máy scan, server, trạm làm việc, máy tin và các thiết bị mạng từ nhiều nhà cung cấp vào thành một hệ thống truyền tải và lưu trữ ảnh. Ngày nay, các hầu hết các bệnh viện trên thế giới đều áp dụng DICOM vào trong các thiết bị y khoa, máy trạm, server, các hệ thống quản lý trong hoạt động khám và chữa bệnh.
- Các Modality hỗ trợ DICOM.
Chương V
Kết luận và định hướng phát triển
V.1. Kết luận
V.1.1. Lợi ích
- Do có khảo sát thực tế tại bệnh viện Hồng Đức nên chương trình có thể đáp ứng được nhu cầu thực tiễn hiện tại.
- Ứng dụng hỗ trợ tốt hoạt động khám chữa bệnh ngoại trú cho bệnh viện đặc biệt khám cận lâm sàng. Giúp cho bệnh nhân đến khám cảm giác thuận tiện, thoải mái và tiết kiệm nhiều thời gian khám.
- Thông tin khám chữa bệnh có thể được truy xuất tiện lợi, nhanh chóng trên mạng nội bộ trong bệnh viện.
- Hình ảnh thông tin chẩn đoán được luân chuyển tốt trong nội bộ, chủ yếu mọi hoạt động dựa trên máy tính là chính. Dữ liệu chẩn đoán cận lâm sàng được lưu trữ tập trung trên máy chủ nên tránh tối đa nguy cơ mất mát dữ liệu
V.1.2. Thiếu sót của chương trình
- Mới chỉ xây dựng một khâu hoạt động của toàn bộ hệ thống bệnh viện là khâu khám bệnh ngoại trú
- Do không có thiết bị chẩn đoán cận lâm sàng (máy điện tim, siêu âm,..) nên quá trình lấy phim từ thiết bị không thực tế, chỉ có thể lấy ảnh từ một tập tin film đã được chỉ định trước.
- Hệ thống chưa được triển khai hoạt động thực tế tại bệnh viện
- Do chưa được triển khai và sử dụng nên có thể chương trình còn có những thiếu sót (sẽ bổ sung cập nhật sau khi đã tiếp nhận các ý kiến).
V.2. Hướng phát triển
- Xây dựng toàn bộ hệ thống cho một bệnh viện (cụ thể là Hồng Đức). Gắn các hệ thống lại với nhau thành một hệ thống lớn.
- Cải tiến chức năng khám lâm sàng và hoàn chỉnh hơn chương trình cận lâm sàng.
- Xây dựng thêm các chương trình hỗ trợ quan trọng khác: quản lí dược, quản lý tài chính, quản lý hồ sơ bệnh án và quản lý bệnh nhân nội trú.
- Chuyển chương trình cận lâm sàng sang môi trường Web cho phép các y bác sĩ và bệnh viện khác truy xuất được ảnh cận lâm sàng lưu trữ tại bệnh viện
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Kèm bản vẽ, code
Database
UML
You must be registered for see links
You must be registered for see links
You must be registered for see links
You must be registered for see links
Code
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: