Download Đề tài Nghiên cứu cổ phiếu Công ty
Nhà đầu tư khi ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán (sau đây gọi là hợp đồng) tại các công ty chứng khoán, trừ các quyền dành riêng cho khách hàng của mỗi CTCK, nói chung đều được hưởng các quyền lợi chung theo quy định của pháp luật về CK và TTCK.
Theo Quy chế tổ chức và hoạt động của CTCK, ban hành kèm theo QĐ số 04/1998 của Chủ tịch UBCKNN, bao gồm 7 quyền. đó là: sở hữu hợp pháp CK mà khách hàng uỷ thác cho CTCK lưu giữ; nhận các khoản lợi nhuận hợp pháp gắn liền với CK thuộc quyền sở hữu của khách hàng, bao gồm cổ tức, lãi suất trái phiếu, cổ phiếu thưởng; thực hiện các quyền hợp pháp của người sở hữu CK như quyền biểu quyết của cổ đông, quyền của chủ sở hữu trái phiếu với tư cách là chủ nợ; hưởng lãi suất không kỳ hạn trên số dư tiền mặt trong tài khoản của khách hàng; đặt lệnh giao dịch thông qua bên CTCK; nhận báo cáo về giao dịch của khách hàng đã thực hiện; yêu cầu rút tiền, CK khỏi tài khoản và chấm dứt hợp đồng hay chuyển một phần tiền, CK sang tài khoản của khách hàng tại CTCK khác.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Người nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở hữu của công ty phát hành. Mức sở hữu đó tuỳ từng trường hợp vào tỷ lệ cổ phần mà cổ đông nắm giữ. Là chủ sở hữu, các cổ đông cùng nhau chia sẻ mọi thành quả cũng như tổn thất trong quá trình hoạt động của công ty. Trong trường hợp xấu nhất là công ty phải thanh lý hay phá sản, cổ đông chỉ nhận được những gì còn lại sau khi công ty đã trang ttrải xong các khoản nghĩa vụ khác như thuế, nợ ngân hàng hay trái phiếu…Cổ phiếu là công cụ không có thời hạn.
Các yếu tố cấu thành cổ phiếu bao gồm:
+ Mệnh giá: Giá trị danh nghĩa của cổ phiếu ( Tổng vốn điều lệ/Tổng số cổ phần)
+Lợi suất cổ phiếu (cổ tức): Mức % tính trên mệnh giá
+Kỳ hạn tính lãi
+Giá trị số sách (Book value): Giá trị một cổ phần được phản ánh theo sổ sách kế toán.
+Giá trị thị trường: Giá mua bán cổ phiếu trên thị trường( cung cầu)
2.Phân loại cổ phiếu
2.1 Cổ phiếu phổ thông: là loại cổ phiếu có thu nhập phụ̀ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công ty. Người sở hữu cổ phiếu phổ thông được hưởng những quyền sau đây:
Quyền hưởng cổ tức
Cổ tức lầ phần lợi nhuận của công ty dành để trả cho những người chủ sở hữu. Cổ tức có thể trả bằng tiền hay trả bằng cổ phiếu mới.
Cổ phiếu phổ thông không quy định mức cổ tức tối thiểu hay tối đa mà cổ đông nhận được. Việc có trả hay không, tỷ lệ và hình thức chi trả cổ tức cho cổ đông phụ thuộc vào kết quả hoạt động và váo chính sách cảu công ty. Vì thế thu nhập mà cổ phiếu phổ thông mang lại cho cổ đông là thu nhập không cố định.
Khi công ty phải thanh lý tài sản, cổ đông phổ thông là những người cuối cùng nhận được những gì còn lại sau khi công ty trang trải xong tất cả các nghĩa vụ như thuế, nợ và cổ phiếu ưu đãi.
Quyền mua cổ phiếu mới
Khi công ty phát hành một đợt cổ phiếu mới để tăng vốn, các cổ đông hiện đang nắm giữ cổ phiếu phổ thông có quyền được mua trước cổ phiếu mới, trước khi đợt phát hành được chào bán ra công chúng trong một thời hạn nhất định. Lượng cổ phiếu được phép mua theo quyền náy tương ứng với tỷ lệ cổ phiếu đang nắm giữ. Như vậy quyền này cho phép cổ đông hiện hữu duuy trì tỷ lệ sở hữu của mình trong công ty sau khi công ty đã tăng thêm vốn.
Mỗi cổ phiếu mang lại cho cổ đông một quyền mua trước. Số lượng quyền cần có đeer mua một cổ phiếu mới sẽ được quuy định cụ thể tring từng đợt chào bán, cùng với giá mua, thời hạn của quyền mua và ngày phàt hành cổ phiếu mới.
Cổ phiếu bán theo quyền thường có mức giá thấp hơn so với giá thị trường hiện hành. Khi cổ đông thực hiện quyền công ty sẽ huy động được thêm vốn. Nếu cổ đông không muốn thực hiện quyềnthì họ cỏ thể bán quyền trên thị trường.
Quyền bỏ phiếu
Cổ đông phổ thông có quyền bỏ phiếu bầu và ứng cử voà các chưcs vụ quản lý trong công ty, có quyền tham gia các đại hội cổ đông và bỏ phiếu quyết định các vấn đề quan trọng cảu công ty. Nếu không tham gia được các cổ đông thường có thể uỷ quyền cho người khác thay mặt họ biểu quyết, theo chỉ thị của hộ hay tuỳ ý người được uỷ quyền.
Ngoài những quyền cơ bản về kinh tế trên đây, cổ đông phổ thông còn có những quyền pháp lý khác như quyền đợc kiểm tra sổ sách của công ty khi cần thiết, quyền đựoc yêu cầu triệu tập đại hội đồng cổ đông bất thường.
2.2 Cổ phiếu ưu đãi: tương tự như cổ phiếu phổ thông nhưng cổ đông sở hữu nó không được tham gia bầu cử và ứng cử vào Hội đồng quản trị, nhưng lại có quyền được hưởng thu nhập cố định hàng năm theo một tỷ lệ lãi suất cố định không phụ thuộc vào lợi nhuận của công ty, được ưu tiên chia lãi cổ phần trước cổ đông phổ thông và được ưu tiên chia tài sản còn lại của công ty khi công ty thanh lý, giải thể. Theo luật doanh nghiệp. cổ phiếu ưu đãi là cổ phiếu đựơc hưởng các quyền ưu đãi theo quy định như sau:
* Ưu đãi cổ tức: Ấn định một tỷ lệ cổ tức tối đa so với mệnh giá hay một mức cổ tức tuyệt đối tối đa. Trong điều kiện công ty hoạt động bình thường, cổ đông ưu đãi sẽ được hưởng mức cổ tức này vì thế thu nhập từ cổ tức của cổ phiếu ưu đãi là cao hơn và ổn định. Đổi lại điều đó, cổ đong ưư đãi không được có quyền biểu quyết, dự họp đại hội cổ đông, đề cử người vào hội đồng quản trị, ban kiểm soát. Trong trường hợp công ty không có đủ lợi nhuận để trả theo tỷ lệ đó, công ty sẽ trả theo khả năng có thể. Đặc biệt khi thua lỗ công ty có thể không trả cổ tức ưu đãi nhưng một khi cổ đông ưu đãi chưa được trả cổ tức thì cổ đông phổ thông cũng chưa được trả.
*Ưu đãi biểu quyết: Có quyền biểu quyết cao hơn, nhưng không có quyền chuyển nhượng cổ phần cho người khác.
*Ưu đãi hoàn vốn: Được hoàn trả vốn góp khi yêu cầu nhưng không có quyền biểu quyết, dự họp đại hội cổ đông, đề cử người vào hội đồng quản trị, ban kiểm soát.
* Ưu đãi khác do công ty quy định
Ngoài ra, nếu được đại hội đồng cổ đông chấp nhận, ghi trong điều lệ của công ty còn có các cổ phiếu ưu đãi sau:
Cố phiếu ưu đãi tích luỹ: lợi tức hoãn trả sẽ được tích luỹ trả vào các năm kế tiếp.
Cổ phiếu ưu đãi không tích luỹ: Lợi tức cổ phàn thiếu hụt không được tích luỹ trả vào các năm sau.
Cổ phiếu ưu đãi dự phần: Được chia thêm lợi tức phụ trội ngoài lợi tức cố định khi công ty có nhiều lãi.
Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đỏi thành cổ phiếu thường, theo tỷ lệ và giá đã được ấn định trước.
Cổ phiếu ưu đãi công ty có thể mua lại theo vốn gốc và thưởng nhất định.
2.3 Cổ phiếu quỹ: là cổ phiếu đã được giao dịch trên thị trường và được chính tổ chức phát hành mua lại bằng nguồn vốn của mình.
2.4 Cổ phiếu chưa phát hành: là loại cổ phiếu mà công ty chưa bao giờ bán ra cho các nhà đầu tư trên thị trường.
2.5 Cổ phiếu đã phát hành: là cổ phiếu mà công ty được bán ra cho các nhà đầu tư trên thị trường và công ty đã thu về được toàn bộ tiền bán số cổ phiếu đó.
2.6 Cổ phiếu đang lưu hành: là cổ phiếu hiện đang lưu hành trên thị trường và do các cổ đông đang nắm giữ.
3. Đặc điểm của cổ phiếu
Tính thanh khoản cao
Cổ phiếu có khả năng chuyển hóa thành tiền mặt dễ dàng. Tuy nhiên tính thanh khoản của cổ phiếu phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Thứ nhất, kết quả kinh doanh của tổ chức phát hành (công ty có cổ phiếu niêm yết). Nếu tổ chức phát hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả, trả cổ tức cao, cổ phiếu của công ty sẽ thu hút nhà đầu tư và cổ phiếu thực sự dễ mua bán trên thị trường. Ngược lại nếu công ty làm ăn kém hiệu quả không trả cổ tức hay cổ tức thấp, cổ phiếu của công ty sẽ giảm giá và khó bán.
Thứ hai là mối quan hệ cung cầu trên thị trường chứng khoán: Thị trường cổ phiếu cũng như các loại thị trường khác đều chịu sự chi phối của qui luật cung cầu. Giá cổ phiếu trên thị trường không c...
Download Đề tài Nghiên cứu cổ phiếu Công ty miễn phí
Nhà đầu tư khi ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán (sau đây gọi là hợp đồng) tại các công ty chứng khoán, trừ các quyền dành riêng cho khách hàng của mỗi CTCK, nói chung đều được hưởng các quyền lợi chung theo quy định của pháp luật về CK và TTCK.
Theo Quy chế tổ chức và hoạt động của CTCK, ban hành kèm theo QĐ số 04/1998 của Chủ tịch UBCKNN, bao gồm 7 quyền. đó là: sở hữu hợp pháp CK mà khách hàng uỷ thác cho CTCK lưu giữ; nhận các khoản lợi nhuận hợp pháp gắn liền với CK thuộc quyền sở hữu của khách hàng, bao gồm cổ tức, lãi suất trái phiếu, cổ phiếu thưởng; thực hiện các quyền hợp pháp của người sở hữu CK như quyền biểu quyết của cổ đông, quyền của chủ sở hữu trái phiếu với tư cách là chủ nợ; hưởng lãi suất không kỳ hạn trên số dư tiền mặt trong tài khoản của khách hàng; đặt lệnh giao dịch thông qua bên CTCK; nhận báo cáo về giao dịch của khách hàng đã thực hiện; yêu cầu rút tiền, CK khỏi tài khoản và chấm dứt hợp đồng hay chuyển một phần tiền, CK sang tài khoản của khách hàng tại CTCK khác.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hay vốn của một công ty cổ phần.Người nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở hữu của công ty phát hành. Mức sở hữu đó tuỳ từng trường hợp vào tỷ lệ cổ phần mà cổ đông nắm giữ. Là chủ sở hữu, các cổ đông cùng nhau chia sẻ mọi thành quả cũng như tổn thất trong quá trình hoạt động của công ty. Trong trường hợp xấu nhất là công ty phải thanh lý hay phá sản, cổ đông chỉ nhận được những gì còn lại sau khi công ty đã trang ttrải xong các khoản nghĩa vụ khác như thuế, nợ ngân hàng hay trái phiếu…Cổ phiếu là công cụ không có thời hạn.
Các yếu tố cấu thành cổ phiếu bao gồm:
+ Mệnh giá: Giá trị danh nghĩa của cổ phiếu ( Tổng vốn điều lệ/Tổng số cổ phần)
+Lợi suất cổ phiếu (cổ tức): Mức % tính trên mệnh giá
+Kỳ hạn tính lãi
+Giá trị số sách (Book value): Giá trị một cổ phần được phản ánh theo sổ sách kế toán.
+Giá trị thị trường: Giá mua bán cổ phiếu trên thị trường( cung cầu)
2.Phân loại cổ phiếu
2.1 Cổ phiếu phổ thông: là loại cổ phiếu có thu nhập phụ̀ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công ty. Người sở hữu cổ phiếu phổ thông được hưởng những quyền sau đây:
Quyền hưởng cổ tức
Cổ tức lầ phần lợi nhuận của công ty dành để trả cho những người chủ sở hữu. Cổ tức có thể trả bằng tiền hay trả bằng cổ phiếu mới.
Cổ phiếu phổ thông không quy định mức cổ tức tối thiểu hay tối đa mà cổ đông nhận được. Việc có trả hay không, tỷ lệ và hình thức chi trả cổ tức cho cổ đông phụ thuộc vào kết quả hoạt động và váo chính sách cảu công ty. Vì thế thu nhập mà cổ phiếu phổ thông mang lại cho cổ đông là thu nhập không cố định.
Khi công ty phải thanh lý tài sản, cổ đông phổ thông là những người cuối cùng nhận được những gì còn lại sau khi công ty trang trải xong tất cả các nghĩa vụ như thuế, nợ và cổ phiếu ưu đãi.
Quyền mua cổ phiếu mới
Khi công ty phát hành một đợt cổ phiếu mới để tăng vốn, các cổ đông hiện đang nắm giữ cổ phiếu phổ thông có quyền được mua trước cổ phiếu mới, trước khi đợt phát hành được chào bán ra công chúng trong một thời hạn nhất định. Lượng cổ phiếu được phép mua theo quyền náy tương ứng với tỷ lệ cổ phiếu đang nắm giữ. Như vậy quyền này cho phép cổ đông hiện hữu duuy trì tỷ lệ sở hữu của mình trong công ty sau khi công ty đã tăng thêm vốn.
Mỗi cổ phiếu mang lại cho cổ đông một quyền mua trước. Số lượng quyền cần có đeer mua một cổ phiếu mới sẽ được quuy định cụ thể tring từng đợt chào bán, cùng với giá mua, thời hạn của quyền mua và ngày phàt hành cổ phiếu mới.
Cổ phiếu bán theo quyền thường có mức giá thấp hơn so với giá thị trường hiện hành. Khi cổ đông thực hiện quyền công ty sẽ huy động được thêm vốn. Nếu cổ đông không muốn thực hiện quyềnthì họ cỏ thể bán quyền trên thị trường.
Quyền bỏ phiếu
Cổ đông phổ thông có quyền bỏ phiếu bầu và ứng cử voà các chưcs vụ quản lý trong công ty, có quyền tham gia các đại hội cổ đông và bỏ phiếu quyết định các vấn đề quan trọng cảu công ty. Nếu không tham gia được các cổ đông thường có thể uỷ quyền cho người khác thay mặt họ biểu quyết, theo chỉ thị của hộ hay tuỳ ý người được uỷ quyền.
Ngoài những quyền cơ bản về kinh tế trên đây, cổ đông phổ thông còn có những quyền pháp lý khác như quyền đợc kiểm tra sổ sách của công ty khi cần thiết, quyền đựoc yêu cầu triệu tập đại hội đồng cổ đông bất thường.
2.2 Cổ phiếu ưu đãi: tương tự như cổ phiếu phổ thông nhưng cổ đông sở hữu nó không được tham gia bầu cử và ứng cử vào Hội đồng quản trị, nhưng lại có quyền được hưởng thu nhập cố định hàng năm theo một tỷ lệ lãi suất cố định không phụ thuộc vào lợi nhuận của công ty, được ưu tiên chia lãi cổ phần trước cổ đông phổ thông và được ưu tiên chia tài sản còn lại của công ty khi công ty thanh lý, giải thể. Theo luật doanh nghiệp. cổ phiếu ưu đãi là cổ phiếu đựơc hưởng các quyền ưu đãi theo quy định như sau:
* Ưu đãi cổ tức: Ấn định một tỷ lệ cổ tức tối đa so với mệnh giá hay một mức cổ tức tuyệt đối tối đa. Trong điều kiện công ty hoạt động bình thường, cổ đông ưu đãi sẽ được hưởng mức cổ tức này vì thế thu nhập từ cổ tức của cổ phiếu ưu đãi là cao hơn và ổn định. Đổi lại điều đó, cổ đong ưư đãi không được có quyền biểu quyết, dự họp đại hội cổ đông, đề cử người vào hội đồng quản trị, ban kiểm soát. Trong trường hợp công ty không có đủ lợi nhuận để trả theo tỷ lệ đó, công ty sẽ trả theo khả năng có thể. Đặc biệt khi thua lỗ công ty có thể không trả cổ tức ưu đãi nhưng một khi cổ đông ưu đãi chưa được trả cổ tức thì cổ đông phổ thông cũng chưa được trả.
*Ưu đãi biểu quyết: Có quyền biểu quyết cao hơn, nhưng không có quyền chuyển nhượng cổ phần cho người khác.
*Ưu đãi hoàn vốn: Được hoàn trả vốn góp khi yêu cầu nhưng không có quyền biểu quyết, dự họp đại hội cổ đông, đề cử người vào hội đồng quản trị, ban kiểm soát.
* Ưu đãi khác do công ty quy định
Ngoài ra, nếu được đại hội đồng cổ đông chấp nhận, ghi trong điều lệ của công ty còn có các cổ phiếu ưu đãi sau:
Cố phiếu ưu đãi tích luỹ: lợi tức hoãn trả sẽ được tích luỹ trả vào các năm kế tiếp.
Cổ phiếu ưu đãi không tích luỹ: Lợi tức cổ phàn thiếu hụt không được tích luỹ trả vào các năm sau.
Cổ phiếu ưu đãi dự phần: Được chia thêm lợi tức phụ trội ngoài lợi tức cố định khi công ty có nhiều lãi.
Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đỏi thành cổ phiếu thường, theo tỷ lệ và giá đã được ấn định trước.
Cổ phiếu ưu đãi công ty có thể mua lại theo vốn gốc và thưởng nhất định.
2.3 Cổ phiếu quỹ: là cổ phiếu đã được giao dịch trên thị trường và được chính tổ chức phát hành mua lại bằng nguồn vốn của mình.
2.4 Cổ phiếu chưa phát hành: là loại cổ phiếu mà công ty chưa bao giờ bán ra cho các nhà đầu tư trên thị trường.
2.5 Cổ phiếu đã phát hành: là cổ phiếu mà công ty được bán ra cho các nhà đầu tư trên thị trường và công ty đã thu về được toàn bộ tiền bán số cổ phiếu đó.
2.6 Cổ phiếu đang lưu hành: là cổ phiếu hiện đang lưu hành trên thị trường và do các cổ đông đang nắm giữ.
3. Đặc điểm của cổ phiếu
Tính thanh khoản cao
Cổ phiếu có khả năng chuyển hóa thành tiền mặt dễ dàng. Tuy nhiên tính thanh khoản của cổ phiếu phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Thứ nhất, kết quả kinh doanh của tổ chức phát hành (công ty có cổ phiếu niêm yết). Nếu tổ chức phát hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả, trả cổ tức cao, cổ phiếu của công ty sẽ thu hút nhà đầu tư và cổ phiếu thực sự dễ mua bán trên thị trường. Ngược lại nếu công ty làm ăn kém hiệu quả không trả cổ tức hay cổ tức thấp, cổ phiếu của công ty sẽ giảm giá và khó bán.
Thứ hai là mối quan hệ cung cầu trên thị trường chứng khoán: Thị trường cổ phiếu cũng như các loại thị trường khác đều chịu sự chi phối của qui luật cung cầu. Giá cổ phiếu trên thị trường không c...