pe_su_gl_16

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Xi măng Hải Phòng





 
Mục lục
Trang
Lời mở đầu 1
Chương I: Tổng quan về Công ty xi măng Hải Phòng 2
I. Sự hình thành và phát triển của công ty xi măng Hải Phòng 2
II. Chức năng, nhiệm vụ 3
III. Cơ cấu tổ chức của công ty 3
IV. Cơ sở vật chất kỹ thuật 7
V. Tổ chức lao động tiền lương 8
VI. Qui trình công nghệ sản xuất của công ty 9
VII. Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây 12
VIII. Phương hướng phát triển của công ty 13
Chương II: Nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại công ty xi măng Hải Phòng 14
I. Lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 14
II. Nghiên cứu tình hình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng Hải Phòng 34
1. Giới thiệu về bộ máy kế toán tại công ty xi măng Hải Phòng 34
a) Sơ đồ bộ máy kế toán 34
b) Hình thức sổ sách kế toán, phần mềm kế toán sử dụng tại công ty 36
2. Công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất 38
tại công ty xi măng Hải Phòng 38
2.1) Phân loại chi phí sản xuất 38
2.2) Đối tượng tập hợp chi phí 38
2.3) Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Xi măng Hải Phòng 39
a, Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 39
b, Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 45
c, Kế toán chi phí sản xuất chung 51
d, Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty 55
2.4) Đánh giá sản phẩm dở dang 57
3. Công tác tổ chức tính giá thành tại công ty xi măng Hải Phòng 59
3.1) Đối tượng tính giá thành 59
3.2) Phương pháp tính giá thành 59
3.3) Kế toán tính giá thành 60
Chương III: Kết luận – Kiến nghị 80
Kết luận 85
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

độ kế toán: bắt đầu kể từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch.
Công tác kế toán tài chính được tổ chức kết hợp với kế toán quản trị, nhằm tạo ra sự phản ánh, cập nhật số liệu, và giải quyết những vấn đề kinh tế một cách hiệu quả và kịp thời.
* Kỳ kế toán là hàng tháng.
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Đối với mặt hàng dễ định lượng kiểm đếm thì công ty xác định số lượng và giá cho từng lần nhập xuất. Còn đối với các mặt hàng ngoài bạt bãi khó kiểm đếm thì cuối kỳ xác định số lượng theo công thức cân đối:
Xuất trong kỳ = Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ – Tồn cuối kỳ.
- Hàng tồn kho được đánh giá theo nguyên tắc giá gốc, trị giá xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
* Phương pháp tính giá thành: Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm.
* Phương pháp tính khấu hao:
Công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng, trích khấu hao cơ bản theo quyết định số 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003.
* Hệ thống tài khoản sử dụng trong công ty:
Công ty xi măng Hải Phòng sử dụng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán mới do Bộ Tài chính ban hành, được sử dụng thống nhất trong Tổng công ty xi măng Việt Nam. Căn cứ vào hệ thống tài khoản do Tổng công ty quy định, công ty được phép mở tài khoản chi tiết để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
2. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty xi măng Hải Phòng:
2.1) Phân loại chi phí sản xuất tại công ty xi măng Hải Phòng:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Nguyên vật liệu chính: đá xanh, đất sét, quỳ khê, quặng sắt, phụ gia, thạch cao, đá cao lanh, đá trắng, đá trắng…
- Nguyên vật liệu phụ: vỏ bao, bi, đạn, gạch chịu lửa, kim loại, hoá chất…
- Nhiên liệu: than cám, than chất bốc, xăng, dầu Diezel, than Phả Lại…
- Phụ tùng: phụ tùng cho máy móc thiết bị, cho phương tiện vận tải truyền dẫn, cho thiết bị công cụ quản lý…
- Công cụ dụng cụ, bao bì luân chuyển….
* Chi phí nhân công trực tiếp:
- Bao gồm các tiền lương và các khoản trích theo lương, phụ cấp, ăn ca…phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất chế tạo ra sản phẩm.
* Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phục vụ cho sản xuất chung ở phân xưởng.
2.2) Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Có rất nhiều yếu tố mà căn cứ vào đó doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cho hợp lý như dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất. Tại công ty xi măng Hải Phòng, có quy trình sản xuất sản phẩm phức tạp, sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn khác nhau.
Qua đó căn cứ vào đặc điểm trên, công ty xi măng Hải Phòng đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là theo từng công đoạn sản xuất hay theo từng phân xưởng. Mỗi phân xưởng phụ trách một giai đoạn công nghệ nhất định. Sản phẩm của giai đoạn trước được chuyển sang giai đoạn sau để tiếp tục đưa vào sản xuất cho đến khi sản xuất ra thành phẩm là xi măng. Quy trình công nghệ như sau: đá được khai thác từ các núi đá sau đó chuyển tới phân xưởng mỏ để chế biến thành các loại đá như đá hộc, đá nhỏ. Tiếp theo chúng được chuyển sang phân xưởng lò để kết hợp với quặng sắt, quỳ khê, đất sét để sản xuất ra bột liệu. Bột liệu được chuyển sang phân xưởng lò nung để thực hiện nung ra Clinker. Clinker hoàn thành chuyển sang cho phân xưởng nghiền đóng bao. Clinker kết hợp với thạch cao để sản xuất ra OPC (hay còn gọi là xi măng gốc). Cũng tại phân xưởng này đá xít, đá bazan, đá điatômít được nung thành các chất phụ gia. Phụ gia và OPC trộn với nhau theo tỷ lệ rồi nung ra xi măng bột với mác khác nhau như PCB30, PCB40. Xi măng bột đượcược đóng bao thành xi măng bao (thành phẩm).
Tuy nhiên, các bán thành phẩm của công ty có thể chuyển sang giai đoạn sau để tiếp tục sản xuất hay có thể bán ra ngoài như Clinker, OPC, xi măng bột. Vì vậy, công ty hạch toán chi phí phát sinh từng giai đoạn công nghệ, phục vụ cho công tác quản lý, tính giá thành của công ty.
2.3) Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty xi măng Hải Phòng:
a, Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, góp phần tạo nên thực thể của sản phẩm và quyết định tính chất lý hoá của sản phẩm.
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thực hiện trên hệ thống các tài khoản được chi tiết như sau:
TK 621 - CP NVLTT.
TK 6211: CP NVLTT cho sản xuất đá. (Mở chi tiết cho sản xuất đá hộc và đá nhỏ).
TK 6212: CP NVLTT cho sản xuất bột liệu.
TK 6213: CP NVLTT cho sản xuất Clinker.
TK 6214: CP NVLTT sản xuất OPC.
TK 6215: CP NVLTT cho sản xuất phụ gia.
TK 6216: CP NVLTT cho sản xuất xi măng bột. (Mở chi tiết cho XM PCB30, PCB40).
TK 62161: CP NVLTT cho sản xuất xi măng bột đen PCB30.
TK 62162: CP NVLTT cho sản xuất xi măng bột đen PCB40.
TK 6217: CP NVLTT cho sản xuất xi măng bao. (Mở chi tiết cho XM PCB30, PCB40).
TK 62171: CP NVLTT sản xuất xi măng bao đen PCB30.
TK 62172: CP NVLTT sản xuất xi măng bao đen PCB40.
TK 6218: CP NVLTT cho sản xuất các sp khác (chi tiết cho từng phân xưởng phụ).
Chi phí NVLTT được tập hợp trực tiếp từ các phiếu xuất vật tư trong công ty. Căn cứ vào khả năng định lượng và kiểm đếm mà công ty xây dựng 2 hệ thống khác nhau. Những vật tư dễ định lượng kiểm đếm (bi, đạn, bulông, êcu...) được bảo quản tại kho công ty. Những vật tư khó định lượng kiểm đếm (đất sét, đá vôi, thạch cao) được cất giữ tại kho của phân xưởng (hay còn gọi là kho bạt bãi) do phân xưởng quản lý.
* Đối với vật tư tại kho công ty:
Các phân xưởng căn cứ vào nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu cho sản phẩm, cán bộ phân xưởng lập Giấy lĩnh vật tư. Trong đó ghi rõ loại vật tư cần xuất, số lượng, mục đích sử dụng và bộ phận sử dụng rồi thông qua phòng kỹ thuật chuyên ngành xác định về nhu cầu. Sau khi trình giám đốc duyệt thì chuyển phòng kế toán làm căn cứ lập phiếu xuất vật tư. Phiếu xuất vật tư được viết thành 3 liên: 1 liên lưu tại phòng kế toán (cùng với giấy lĩnh vật tư), 1 liên chuyển xuống tổng kho làm căn cứ lập phiếu xuất kho, 1 liên do bộ phận lĩnh vật tư giữ. Sau 7 đến 10 ngày, thủ kho 1 liên chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ nhập dữ liệu vào máy.
* Đối với vật tư thuộc phân xưởng:
Trong tháng, vật tư được đưa sử dụng theo kế hoạch sản xuất, cuối mỗi tháng kế toán phân xưởng tiến hành kiểm kê và tính toán lập Bảng cân đối sử dụng vật tư đã có chữ ký của xưởng lên phòng kỹ thuật CN thẩm định, sau đó trình giám đốc và phó giám đốc ký duyệt rồi chuyển sang phòng kế toán làm căn cứ viết phiếu xuất vật tư và nhập dữ liệu vào máy. Sau đây là mẫu 1 phiếu xuất vật tư:
Công ty xi măng Hải Phòng
Thị trấn Minh Đức, Thuỷ Nguyên, Hải Phòng
Phiếu xuất kho
Người giao dịch Đoàn Xuân Bình
Đơn vị nhận Phân xưởng liệu.
Diễn giải Xuất sử dụng T12/2006
Xuất tại kho Vật tư – Kho
STT
Tên vật tư
Tk Vtư
Mã vật tư
ĐVT
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
1
2
3...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top